Words and Idioms

Words And Idioms 46: Set Someone Straight, Set The World On Fire

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 46 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị. Những quý vị nào từng học tiếng Anh chắc cũng biết rõ rằng động từ TO SET, S-E-T, có rất nhiều nghĩa và được dùng trong nhiều trường hợp khác nhau. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới hạn vào hai thành ngữ khá thông dụng tại Mỹ trong đó có động từ TO SET, nghĩa là điều chỉnh hay đặt vào một tình trạng đặc biệt nào đó. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is SET SOMEONE STRAIGHT, SET SOMEONE STRAIGHT.

TRANG: SET SOMEONE STRAIGHT có một từ mới là STRAIGHT, S-T-R-A-I-G-H-T nghĩa là thẳng hàng, ngay hàng. Vì thế, SET SOMEONE STRAIGHT nghĩa là sửa một người nào bằng cách đưa ra những dữ kiện đúng cho người đó theo. Đó là khi quý vị chỉ cho người khác làm một điều gì đúng sau khi họ làm sai, hoặc nói cho họ biết sự thật về một điều gì trong khi họ tin vào một điều sai sự thật. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một ông chồng quên lễ kỷ niệm ngày thành hôn với vợ.

PAULINE: After I forgot our anniversary, my wife thought I didn’t love her anymore. I knew then I had to SET HER STRAIGHT. I told her the truth, that there’s nobody more important than her in my life, and that I love her.

PAULINE: Sau khi tôi quên lễ kỷ niệm ngày thành hôn của chúng tôi, vợ tôi tưởng rằng tôi không còn yêu cô ấy nữa. Lúc đó tôi biết là tôi phải nói cho cô ấy đừng hiểu lầm. Tôi nói cho cô ấy biết sự thật là trong đời tôi, không có ai quan trọng hơn cô ấy, và rằng tôi yêu cô ấy.

FORGOT, động từ TO FORGET, F-O-R-G-E-T là quên, ANNIVERSARY, A-N-N-I-V-E-R-S-A-R-Y là lễ kỷ niệm, và TRUTH, T-R-U-T-H là sự thật. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: After I forgot our anniversary, my wife thought I didn’t love her anymore. I knew then I had to SET HER STRAIGHT. I told her the truth, that there’s nobody more important than her in my life, and that I love her.

TRANG: Mary là một cô gái không biết cách chụp ảnh đẹp. Một nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp chỉ dẫn cô về cách thức chụp ảnh như sau:

PAULINE: When taking pictures, do you shoot the first thing you see? If you want to avoid this common mistake, let me SET YOU STRAIGHT. The right way is to take your time and ask yourself beforehand what you want the picture to say.

TRANG: Khi chụp ảnh, cô có chụp cái gì cô trông thấy lần đầu tiên không? Nếu cô muốn tránh cái lỗi thông thường này thì tôi xin chỉ dẫn cho cô. Cách chụp cho đúng là phải từ từ, thong thả, và nên tự hỏi mình trước xem mình muốn tấm ảnh đó nói lên điều gì.

PICTURE, P-I-C-T-U-R-E là tấm hình, tấm ảnh, TO SHOOT, S-H-O-O-T là chụp hình, chụp ảnh, TO AVOID, A-V-O-I-D là tránh, và BEFOREHAND, B-E-F-O-R-E-H-A-N-D là trước, hay sớm hơn thời điểm đã định. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When taking pictures, do you shoot the first thing you see? If you want to avoid this common mistake, let me SET YOU STRAIGHT. The right way is to take your time and ask yourself beforehand what you want the picture to say.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SET THE WORLD ON FIRE, SET THE WORLD ON FIRE.

TRANG: SET THE WORLD ON FIRE có hai từ mới: Một là WORLD, W-O-R-L-D nghĩa là thế giới, và hai là FIRE, F-I-R-E nghĩa là lửa. SET THE WORLD ON FIRE nghĩa đen là châm lửa cả thế giới, và nghĩa bóng là làm một điều gì phi thường, mới mẻ, và gây hào hứng cho tất cả mọi người.

Trong thí dụ sau đây, một đội bóng đá tuyển mộ một cầu thủ mới mà họ tin rằng sẽ mang lại cho đội nhiều thắng lợi. Ta hãy xem điều gì đã xảy ra:

PAULINE: The soccer team paid a lot to acquire the new goalie. Unfortunately, he hasn’t SET THE WORLD ON FIRE with his playing. Neither the fans nor the media pay much attention to him at all.

TRANG: Đội bóng đá đã trả rất nhiều tiền để tuyển mộ thủ môn mới đó. Điều đáng tiếc là anh ta vẫn chưa làm cho khán giả say mê cách chơi bóng của anh. Cả giới mộ điệu lẫn giới truyền thông đều không chú ý nhiều đến anh.

TEAM, T-E-A-M là đội bóng, TO ACQUIRE, A-C-Q-U-I-R-E là mua được, sở hữu, FAN, F-A-N là người hâm mộ, và MEDIA, M-E-D-I-A là giới truyền thông. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The soccer team paid a lot to acquire the new goalie. Unfortunately, he hasn’t SET THE WORLD ON FIRE with his playing. Neither the fans nor the media pay much attention to him at all.

TRANG: Quý vị đã có bao giờ nghe nói đến tên một nhà viết kịch lừng danh của Mỹ là Arthur Miller chưa? Ông là người viết vở kịch “Death of a Salesman”, xin tạm dịch là “Cái Chết của Một Người Bán Hàng”, được trình diễn lần đầu tiên tại Mỹ năm 1949, và sau đó tại các thành phố lớn trên thế giới. Vì sao ông nổi tiếng như vậy?

PAULINE: Throughout his successful writing career, Mr. Miller SET THE WORLD ON FIRE. He won fame and fortune for plays that emphasized family, morality and personal responsibility.

TRANG: Trong suốt cuộc đời viết kịch thành công của ông, ông Miller đã làm cho cả thế giới phải say mê hâm mộ ông. Ông đã tìm được danh vọng và tiền tài nhờ những vở kịch nhấn mạnh đến gia đình, đạo đức và trách nhiệm cá nhân.

FAME, F-A-M-E là danh tiếng, FORTUNE, F-O-R-T-U-N-E là tiền bạc, và PLAY, P-L-A-Y là vở kịch. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Throughout his successful writing career, Mr. Miller SET THE WORLD ON FIRE. He won fame and fortune for plays that emphasized family, morality and personal responsibility.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SET SOMEONE STRAIGHT nghĩa là sửa một người nào cho đúng vì người đó nghĩ sai hay làm sai, và hai là SET THE WORLD ON FIRE nghĩa là làm cho cả thế giới phải say mê, hâm mộ. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 47: Beyond A Shadow Of A Doubt, Shadow Of One’s Former Self

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 47 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ mà người Mỹ thường dùng, trong đó có từ SHADOW, đánh vần là S-H-A-D-O-W, nghĩa là bóng tối. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is BEYOND A SHADOW OF A DOUBT, BEYOND A SHADOW OF A DOUBT.

TRANG: BEYOND A SHADOW OF A DOUBT có hai từ mới: Một là BEYOND, B-E-Y-O-N-D là vượt quá, và hai là DOUBT, D-O-U-B-T nghĩa là sự nghi ngờ. Thành ngữ này nghĩa đen là vượt quá hình bóng của sự nghi ngờ, tức là không một chút nghi ngờ nào, hay là chắc chắn và rõ ràng.

Trong một vụ án mạng, cảnh sát viết một bản phúc trình như sau:

PAULINE: Because of new evidence, police are certain of the crime. BEYOND A SHADOW OF A DOUBT the victim was poisoned. Still, no one knows how and why it happened.

TRANG: Vì có chứng cớ mới cho nên cảnh sát tin chắc là tội ác đã xảy ra. Chắc chắn là nạn nhân đã bị đầu độc. Tuy vậy, không ai biết vụ đầu độc này xảy ra như thế nào và tại sao.

EVIDENCE, E-V-I-D-E-N-C-E là bằng chứng, chứng cớ, CERTAIN, C-E-R-T-A-I-N là chắc chắn, và TO POISON, P-O-I-S-O-N là đánh thuốc độc, đầu độc. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Because of new evidence, police are certain of the crime. BEYOND A SHADOW OF A DOUBT the victim was poisoned. Still, no one knows how and why it happened.

TRANG: Trong thời hiện đại này, một số người Mỹ vẫn tin vào những hiện tượng bí ẩn, như tin có ma chẳng hạn. Cô Mary là một trong số những người này.

PAULINE: Although my grandfather passed away a few years ago, I swear that he appeared in my room last night. BEYOND A SHADOW OF A DOUBT I know it was him. I am absolutely sure of it.

TRANG: Tuy ông tôi qua đời cách đây vài năm, nhưng tôi thề là ông tôi hiện ra trong phòng tôi tối hôm qua. Không còn nghi ngờ gì nữa tôi biết đó là ông tôi. Tôi hoàn toàn tin chắc như vậy.

Động từ TO PASS AWAY, P-A-S-S- và A-W-A-Y là qua đời, TO SWEAR, S-W-E-A-R là thề, và TO APPEAR, A-P-P-E-A-R là hiện ra, xuất hiện. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Although my grandfather passed away a few years ago, I swear that he appeared in my room last night. BEYOND A SHADOW OF A DOUBT I know it was him. I am absolutely sure of it.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SHADOW OF ONE’S FORMER SELF, SHADOW OF ONE’S FORMER SELF.

TRANG: SHADOW OF ONE’S FORMER SELF có hai từ mới: Một là FORMER, F-O-R-M-E-R là thời trước, hay cũ, cựu, và SELF, S-E-L-F là bản thân mình. Vì thế, SHADOW OF ONE’S FORMER SELF có nghĩa là hình bóng của bản thân cũ của mình, tức là mình đã mất đi sức mạnh, ảnh hưởng hay sắc đẹp mà trước kia mình từng có.

Cô Mary nói về sự suy yếu về tinh thần và thể chất của bà nội cô như sau:

PAULINE: At first my grandmother had problems remembering little things. Now she can’t even recognize her own children. Her once strong memory is gone and she’s now a SHADOW OF HER FORMER SELF.

TRANG: Thoạt đầu bà tôi gặp khó khăn trong việc nhớ những chuyện nho nhỏ. Giờ đây bà tôi không thể nhận ra ngay chính các con bà. Trí nhớ từng một thời rất tốt của bà bây giờ đã mất rồi, và bà chỉ còn là một bóng mờ của con người bà trước đây.

PROBLEM, P-R-O-B-L-E-M là vấn đề, hay sự khó khăn, TO REMEMBER, R-E-M-E-M-B-E-R là nhớ, TO RECOGNIZE, R-E-C-O-G-N-I-Z-E là nhận ra, nhận thức, và MEMORY, M-E-M-O-R-Y là trí nhớ, ký ức. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: At first my grandmother had problems remembering little things. Now she can’t even recognize her own children. Her once strong memory is gone and she’s now a SHADOW OF HER FORMER SELF.

TRANG: Trong thập niên 1860, vào gần cuối cuộc nội chiến tại Hoa Kỳ, miền Bắc đã phá hủy nhiều thành phố ở miền Nam. Ta hãy xem những gì xảy ra sau đó.

PAULINE: After many southern cities were burned to the ground, they became SHADOWS OF THEIR FORMER SELVES. Fortunately, they have been beautifully restored and look like they were before the Civil War.

TRANG: Sau khi nhiều thành phố ở miền Nam bị đốt cháy rụi, nó đã trở thành tàn tích của một thời huy hoàng tráng lệ ngày trước. May mắn thay, các thành phố này đã được trùng tu thật đẹp và giờ đây trông giống như các thành phố trước cuộc Nội Chiến.

TO BURN, B-U-R-N là đốt cháy, TO RESTORE, R-E-S-T-O-R-E là trùng tu, phục hồi, và CIVIL WAR, C-I-V-I-L và W-A-R là cuộc nội chiến. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: After many southern cities were burned to the ground, they became SHADOWS OF THEIR FORMER SELVES. Fortunately, they have been beautifully restored and look like they were before the Civil War.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là BEYOND A SHADOW OF A DOUBT nghĩa là chắc chắn, không còn nghi ngờ gì nữa, và hai là SHADOW OF ONE’S FORMER SELF nghĩa là cái bóng mờ của con người mình trước đây. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 49: Short And Sweet, Give Short Shrift

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 49 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ

WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ khá thông dụng tại Mỹ, trong đó có từ SHORT, đánh vần là S-H-O-R-T nghĩa là ngắn. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first  idiom is SHORT AND SWEET, SHORT AND SWEET.

TRANG: SHORT AND SWEET có một từ mới là SWEET, S-W-E-E-T nghĩa là ngọt ngào. Vì thế SHORT AND SWEET được dùng để chỉ một điều gì ngắn gọn và dễ chịu, thoải mái, thường khi là một điều bất ngờ, khiến ai cũng thích thú.

Một ông giám đốc thường  buộc nhân viên phải dự những buổi họp dài. Tuy nhiên, cuộc họp gần đây nhất đã khác hẳn, như quý vị nghe trong thí dụ sau đây:

PAULINE:  My boss usually holds long meetings. But because he’s been away on business, our last one was SHORT AND SWEET. It only took thirty minutes. What a pleasant surprise !

TRANG: Ông xếp tôi thường mở những buổi họp lâu dài. Tuy nhiên, vì ông ấy đi công  tác không có mặt ở sở, nên buổi họp gần đây nhất của chúng tôi vừa ngắn gọn vừa  thoải mái. Buổi họp chỉ kéo dài có 30 phút. Thật là một sự ngạc nhiên đầy thích thú.

PLEASANT, P-L-E-A-S-A-N-T là dễ chịu, thoải mái,  và SURPRISE, S-U-R-P-R-I-S-E là sự ngạc nhiên, bất ngờ. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE:  My boss usually holds long meetings. But because he’s been away on business, our last one was SHORT AND SWEET. It only took thirty minutes. What a pleasant surprise !

TRANG: Cô Mary cho biết gia đình cô vừa nhận được một tin vui  mà anh cô gửi về. Ta hãy xem  tin đó là tin gì.

PAULINE: My brother is a soldier who has been fighting overseas. Yesterday he sent my parents an e-mail that was SHORT AND SWEET: he was coming home. That brief announcement came as a wonderfully pleasant surprise to our family.

TRANG:  Anh tôi là một binh sĩ vẫn chiến đấu ở hải ngoại từ ít lâu nay. Hôm qua anh ấy gửi cho cha mẹ tôi một  điện thư vừa ngắn gọn vừa ngọt ngào: Đó là anh ấy sắp về nhà. Bức thư ngắn này đến với gia đình tôi như là  một sự bất ngờ hết sức thích thú.

SOLDIER, S-O-L-D-I-E-R là người lính, binh sĩ, TO FIGHT, F-I-G-H-T là chiến đấu, đánh nhau, và OVERSEAS, O-V-E-R-S-E-A-S là hải ngoại, ở nước ngoài. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: My brother is a soldier who has been fighting overseas. Yesterday he sent my parents an e-mail that was SHORT AND SWEET: he was coming home. That brief announcement came as a wonderfully pleasant surprise to our family.

TRANG:  Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The  second idiom is GIVE SHORT SHRIFT, GIVE SHORT SHRIFT.

TRANG:  GIVE SHORT SHRIFT có một từ mới là SHRIFT, đánh vần là S-H-R-I-F-T lúc đầu có nghĩa là sự tha thứ mà  một linh mục dành cho người đi xưng tội.  Ngày nay, SHRIFT  được dùng để chỉ sự chú ý hay cách đối xử. Vì thế GIVE SHORT SHRIFT có nghĩa là ít chú ý hay ít thông cảm với một người hay một  điều gì.

Trong thí dụ sau đây quý vị sẽ thấy mối quan tâm của cử tri  đối với vấn đề môi trường sinh hoạt đã thay đổi như thế nào qua thời gian.

PAULINE: Voters used to GIVE SHORT SHRIFT to concerns for the environment.  Such issues as air and water quality didn’t receive much attention. Today, a growing  majority of citizens want to protect our natural resources.

TRANG: Cử tri trước đây đã ít chú ý đến mối lo ngại về môi trường sinh hoạt. Những vấn đề như phẩm chất không khí và nước đã  không được quan tâm đến nhiều. Tuy nhiên, ngày nay, đa số ngày càng đông dân chúng muốn bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên của chúng ta.

CONCERN, C-O-N-C-E-R-N là sự lo ngại, quan tâm, ENVIRONMENT, E-N-V-I-R-O-N-M-E-N-T là môi trường sinh hoạt , MAJORITY, M-A-J-O-R-I-T-Y là đa số ,và  RESOURCES, R-E-S-O-U-R-C-E-S là tài nguyên. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Voters used to GIVE SHORT SHRIFT to concerns for the environment. Such issues as air and water quality didn’t receive much attention. Today, a growing  majority of citizens want to protect our natural resources.

TRANG: Một người Mỹ nói về kinh nghiệm của bà đối với các  dân bản xứ Mỹ như sau.

PAULINE: When I was a kid, the lives of Native Americans WERE GIVEN SHORT SHRIFT in U.S. history books. These days they are getting a lot of attention. As a result, students are much more knowledgeable about the different tribes and their traditions.

TRANG: Hồi tôi còn bé, đời sống của dân  bản xứ Mỹ đã  chỉ được đề cập  phớt qua trong các sách lịch sử của Hoa kỳ. Ngày nay, họ được chú ý đến rất nhiều. Kết quả là học sinh ngày nay biết nhiều hơn về các bộ tộc  và các truyền thống  khác nhau của họ.

NATIVE, N-A-T-I-V-E là dân bản xứ, TRIBE, T-R-I-B-E là bộ tộc, bộ lạc, và TRADITION, T-R-A-D-I-T-I-O-N là truyền thống, phong tục. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When I was a kid, the lives of Native Americans WERE GIVEN SHORT SHRIFT in U.S. history books. These days they are getting a lot of attention. As a result, students are much more knowledgeable about the different tribes and their traditions.

TRANG:  Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND

IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới.  Một là  SHORT AND SWEET nghĩa là vừa ngắn gọn vừa thoải mái, và hai là GIVE SHORT SHRIFT nghĩa là không chú ý tới, hay phớt lờ đi. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 48: Fill Someone’s Shoes, Wait For The Other Shoe To Drop

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 48 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong đời sống hàng ngày, người Mỹ thường tạo nên những thành ngữ dựa vào những đồ vật quen thuộc trong nhà. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ có từ SHOE, S-H-O-E, nghĩa là chiếc giày, một đồ vật mà chúng ta ai cũng biết và cũng dùng. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is FILL SOMEONE’S SHOES, FILL SOMEONE’S SHOES.

TRANG: FILL SOMEONE’S SHOES có một động từ mới là TO FILL, F-I-L-L nghĩa là đổ đầy, trám đầy, hay thực thi nhiệm vụ một cách tốt đẹp. Vì thế FILL SOMEONE’S SHOES có nghĩa là kế nhiệm một người khác và thực thi nhiệm vụ đó một cách tốt đẹp.

Một nhân viên nói về bà giám đốc công ty tên Sherry sắp về hưu như sau:

PAULINE: Sherry was a dynamic director who made our company profitable again. Now that she’s retiring, who will FILL HER SHOES? I can’t think of a possible replacement.

TRANG: Bà Sherry là một giám đốc năng động từng làm cho công ty của chúng ta hồi phục và có lời lãi trở lại. Giờ đây bà sắp về hưu, vậy thì ai sẽ thay thế bà đây? Tôi không thể nghĩ ra được một người có thể thay thế bà.

DYNAMIC, D-Y-N-A-M-I-C là năng động, có nhiều sức mạnh, PROFITABLE, P-R-O-F-I-T-A-B-L-E là có lời lãi, và REPLACEMENT, động từ TO REPLACE, R-E-P-L-A-C-E là thay thế. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Sherry was a dynamic director who made our company profitable again. Now that she’s retiring, who will FILL HER SHOES? I can’t think of a possible replacement.

TRANG: Ông Ossie Davis, một diễn viên kiêm nhà soạn kịch nổi tiếng, người Mỹ gốc Phi châu, qua đời năm 2005 tại bang Florida. Trong lúc sinh thời ông được rất nhiều người hâm mộ vì đã tranh đấu mãnh liệt để nâng cao phẩm chất đời sống của người Mỹ gốc Phi châu. Ta hãy nghe một người quý mến ông đưa ra lời nhận định sau đây.

PAULINE: Ossie Davis was an honored actor, director, playwright and activist. He pushed for social justice both in entertainment and in real life. He did so much that no one can FILL HIS SHOES.

TRANG: Ông Ossie Davis là một diễn viên, đạo diễn, nhà viết kịch và nhà hoạt động chính trị được tôn vinh. Ông tranh đấu cho công bằng xã hội trong ngành giải trí và cả trong đời sống thật. Ông đã làm được rất nhiều việc cho nên không ai có thể thay thế địa vị của ông được.

ACTOR, A-C-T-O-R là diễn viên, DIRECTOR, D-I-R-E-C-T-O-R là đạo diễn phim ảnh, PLAYWRIGHT, P-L-A-Y-W-R-I-G-H-T là nhà soạn kịch, ACTIVIST, A-C-T-I-V-I-S-T là người hoạt động cho một lý tưởng nào đó, và JUSTICE, J-U-S-T-I-C-E là công lý, công bằng. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Ossie Davis was an honored actor, director, playwright and activist. He pushed for social justice both in entertainment and in real life. He did so much that no one can FILL HIS SHOES.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is WAIT FOR THE OTHER SHOE TO DROP, WAIT FOR THE OTHER SHOE TO DROP.

TRANG: WAIT FOR THE OTHER SHOE TO DROP có một động từ mới là TO DROP, D-R-O-P nghĩa là rơi xuống. Vì thế, WAIT FOR THE OTHER SHOE TO DROP nghĩa đen là chờ cho chiếc giày kia rơi xuống, tức là chờ cho một tin xấu nữa xảy ra.

Trong thí dụ sau đây, giới hâm mộ bóng đá mong rằng ông thị trưởng sẽ cho xây một sân vận động mới. Tuy nhiên, một tin xấu được tung ra, và ta hãy xem điều gì xảy ra sau đó.

PAULINE: Soccer fans were excited about getting a new stadium until the mayor said the city couldn’t get funding for it. After that announcement, everyone knew more bad news was coming. There was nothing to do but WAIT FOR THE OTHER SHOE TO DROP. Sure enough, a week later, the project was officially cancelled.

TRANG: Giới hâm mộ bóng đá rất háo hức về việc sẽ có một sân vận động mới, cho đến khi ông thị trưởng nói rằng thành phố không thể kiếm được tiền tài trợ cho sân này. Sau lời loan báo đó, mọi người biết rằng sẽ có thêm nhiều tin xấu khác. Họ không thể làm gì được trừ việc chờ cho đến khi tin xấu nữa xảy ra. Quả đúng như vậy, một tuần sau, dự án này bị chính thức hủy bỏ.

FUNDING, động từ TO FUND, F-U-N-D là tài trợ, và PROJECT, P-R-O-J-E-C-T là dự án. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Soccer fans were excited about getting a new stadium until the mayor said the city couldn’t get funding for it. After that announcement, everyone knew more bad news was coming. There was nothing to do but WAIT FOR THE OTHER SHOE TO DROP. Sure enough, a week later, the project was officially cancelled.

TRANG: Trong chuyến bay đầu tiên không nghỉ, vòng quanh trái đất, một biến cố bất ngờ đã xảy ra, nhưng may mắn thay chuyến bay đã thành công.

PAULINE: The pilot tried to fly non-stop around the world. But when his plane suddenly lost fuel, the public WAITED FOR THE OTHER SHOE TO DROP. Surprisingly, he didn’t have to stop after all, and went on to make a historic landing.

TRANG: Viên phi công đã cố gắng bay không ngừng vòng quanh trái đất. Tuy nhiên, sau khi máy bay của ông bất ngờ mất xăng, công chúng chờ đợi một tin xấu nữa sẽ xảy ra. Điều đáng ngạc nhiên là ông ta cuối cùng đã không phải ngừng bay, và sau đó đã hoàn tất chuyến bay và đáp xuống đất, đánh dấu một biến cố lịch sử.

PILOT, P-I-L-O-T là phi công, NON-STOP, N-O-N và S-TO-P là không ngừng, bay thẳng, FUEL, F-U-E-L là nhiên liệu, và TO LAND, L-A-N-D là hạ cánh, đáp xuống đất.

Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The pilot tried to fly non-stop around the world. But when his plane suddenly lost fuel, the public WAITED FOR THE OTHER SHOE TO DROP. Surprisingly, he didn’t have to stop after all, and went on to make a historic landing.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND DIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là FILL SOMEONE’S SHOES nghĩa là thay thế một người nào và làm tròn nhiệm vụ của người đó, và hai là WAIT FOR THE OTHER SHOE TO DROP nghĩa là chờ cho một tin xấu nữa xảy ra. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 50: A Dog And Pony Show, Steal the Show

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 50 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin trình bày cùng quý vị hai thành ngữ có từ  SHOW, S-H-O-W, nghĩa là một cuộc trình diễn, biểu diễn, hay trò giải trí  trên sân khấu, điện ảnh và truyền hình. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ  nhất.

PAULINE: The first idiom is A DOG AND PONY SHOW, A DOG AND PONY  SHOW.

TRANG: A DOG AND PONY SHOW có hai từ mới. Một là DOG, D-O-G là con chó, và hai là PONY, P-O-N-Y là con ngựa con. Thành ngữ này rất thông dụng từ thời thập niên 1950, khi các gánh xiếc dùng các con chó và ngựa làm trò vui cho khán giả. Ngày nay, A DOG AND PONY SHOW được dùng để chỉ một màn trình diễn cầu kỳ với mục đích quảng cáo một sản phẩm hay một chính sách. Người  ta dùng thành ngữ này khi không thích lối trình diễn như vậy, như quý vị nghe trong thí dụ sau đây:

PAULINE: My boyfriend and I thought about having our wedding reception at a hotel downtown. But their website was nothing more than an elaborate presentation of romantic couples and smiling guests with dramatic scenery and music. What A DOG AND PONY SHOW!

TRANG: Bạn trai của tôi và tôi đã tính đến việc mở tiệc cưới tại một khách sạn dưới phố. Tuy nhiên, trang web của khách sạn này chỉ trình bày hình ảnh lộng lẫy của các đôi uyên ương thơ mộng cùng các quan khách tươi cười giữa phong cảnh và âm nhạc gây ấn tượng mạnh. Thật là một cách trình bày quá cầu kỳ.

RECEPTION, R-E-C-E-P-T-I-O-N là buổi tiệc, buổi tiếp tân, ELABORATE, E-L-A-B-O-R-A-T-E nghĩa là cầu kỳ, chi tiết, GUEST, G-U-E-S-T là quan khách, và SCENERY, S-C-E-N-E-R-Y là phong cảnh, cảnh vật. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: My boyfriend and I thought about having our wedding reception at a hotel downtown. But their website was nothing more than an elaborate presentation of romantic couples and smiling guests with dramatic scenery and music. What A DOG AND PONY SHOW !

TRANG: Mỗi khi có Thế vận hội Olympics, nhiều thành phố tranh dành nhau để đăng cai tổ chức cuộc tranh tài thể thao này. Cô Mary cho biết về thành phố nơi cô ở như sau:

PAULINE: Our city really wanted to be the site of the  next Games. When the Olympic Committee came to review us, we organized a full day of lively speeches, a parade, and crowds of cheering citizens. Unfortunately, our DOG AND PONY SHOW didn’t work.

TRANG: Thành phố của chúng tôi hết sức muốn được chọn làm địa điểm cho các cuộc tranh tài thể thao sắp tới. Khi Ủy ban thế vận hội Olympic đến để duyệt xét, chúng tôi đã tổ chức cả một lịch trình suốt ngày gồm những bài diễn văn sôi nổi, một cuộc  diễu hành, và đám đông dân chúng vổ tay hoan hô nhiệt liệt. Đáng tiếc thay, cuộc trình diễn cầu kỳ của chúng tôi đã thất  bại.

SITE, S-I-T-E là địa điểm, TO ORGANIZE, O-R-G-A-N-I-Z-E là tổ chức,  SPEECH, S-P-E-E-C-H là bài diễn văn, và TO CHEER, C-H-E-E-R là hoan hô, cổ võ. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Our city really wanted to be the site of the next Games. When the Olympic Committee came to review us, we organized a full day of lively speeches, a parade, and crowds of cheering citizens. Unfortunately, our DOG AND PONY SHOW didn’t work.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is  STEAL THE SHOW, STEAL THE SHOW.

TRANG: STEAL THE SHOW có một động từ mới là TO STEAL, S-T-E-A-L nghĩa là ăn cắp, lấy trộm. Vì thế STEAL THE SHOW có nghĩa là dành được sự chú ý và khen ngợi nhiều nhất một cách bất ngờ, vì sự  chú ý đó  đáng lý ra phải được dành cho người khác.

Cô Laura không phải  là học sinh được ngưỡng mộ nhất trong trường, nhưng bạn cô cho rằng cô sẽ được nhiều người chú ý tới tại buổi khiêu vũ ở trường.

PAULINE: Laura looks beautiful in that dress! I’m sure she’ll STEAL THE SHOW at the high school dance tonight. Even though she’s not one of the most popular girls, everyone will be watching her.

TRANG: Cô Laura mặc chiếc áo đó trông rất đẹp. Tôi tin chắc rằng cô ấy sẽ là trung tâm điểm của buổi dạ vũ ở trường trung học tối nay. Tuy cô không phải là một trong những học sinh được ưa chuộng nhất nhưng mọi người sẽ chú ý đến cô.

BEAUTIFUL, B-E-A-U-T-I-F-U-L là đẹp, DRESS, D-R-E-S-S là cái áo đầm, và POPULAR, P-O-P-U-L-A-R là được ưa chuộng, ngưỡng  mộ. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Laura looks beautiful in that dress! I’m sure she’ll STEAL THE SHOW at the high school dance tonight. Even though she’s not one of the most popular girls, everyone will be watching her.

TRANG: Một cửa hàng bách hóa ở Mỹ cách đây ít lâu đã nghĩ ra một cách bán hàng rất chạy. Ta hãy xem cửa hàng đó đã làm gì.

PAULINE:  Many new stores opened last year, but the one that STOLE THE SHOW lets kids build their own teddy bears. Kids pick out the model  of teddy bear they want, then choose its eyes and mouth, then finally the clothes for it to wear. It’s been a big hit, getting lots of attention from consumers and business analysts.

TRANG: Nhiều cửa hàng mới đã mở hồi năm ngoái, nhưng cửa hàng nổi bật nhất đã để cho trẻ em làm lấy các con gấu nhồi bông. Các em chọn mẫu con gấu mà các em thích, rồi chọn mắt, miệng và sau cùng là quần áo cho con gấu mặc. Ý kiến này rất ăn khách và được giới tiêu thụ cùng các nhà phân tích thương mại đặc biệt quan tâm đến.

TEDDY BEAR, T-E-D-D-Y và B-E-A-R là con gấu nhồi bông để làm đồ chơi cho trẻ con, HIT, H-I-T là sự thành công, và ANALYST, A-N-A-L-Y-S-T là nhà phân tích. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Many new stores opened last year, but the one that STOLE THE SHOW lets kids build their own teddy bears. Kids pick out the model  of teddy bear they want, then choose its eyes and mouth, then finally the clothes for it to wear. It’s been a big hit, getting lots of attention from consumers and business analysts.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là DOG AND PONY SHOW nghĩa là một cuộc trình diễn cầu kỳ để quảng cáo một điều gì, và hai là STEAL THE SHOW nghĩa là dành được sự chú ý hay thành công mà đáng lý ra thuộc về người khác. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.