Words and Idioms

Words And Idioms 66: Stand One’s Ground, Stand On One’s Own Feet

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 66 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ mới, trong đó có động từ TO STAND, S-T-A-N-D nghĩa là đứng. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is STAND ONE’S GROUND, STAND ONE’S GROUND.

TRANG: STAND ONE’S GROUND có một từ mới là GROUND, G-R-O-U-N-D nghĩa là mặt đất, khoảnh đất. STAND ONE’S GROUND có nghĩa là giữ vững lập trường, không thay đổi ý kiến. Thành ngữ này xuất xứ từ thế kỷ thứ 17, khi quân đội của một nước giữ vững lãnh thổ của mình chống lại sự tấn công của quân thù.

Cô Joyce có một bạn trai trẻ hơn cô khá nhiều tuổi. Bạn cô cho biết là không phải ai cũng hài lòng về mối quan hệ này.

PAULINE: Joyce is dating a man who is 15 years younger than she is. Even though her parents don’t approve, she refuses to change her mind. She’s STANDING HER GROUND because she really likes the guy.

TRANG: Cô Joyce đi chơi với một bạn trai trẻ hơn cô 15 tuổi. Tuy cha mẹ cô không chấp thuận điều này, song cô không chịu thay đổi ý kiến. Cô vẫn giữ vững lập trường vì cô rất thích anh chàng này.

Động từ TO DATE, D-A-T-E nghĩa là có bạn trai hay bạn gái, hẹn hò đi chơi với nhau, TO APPROVE, A-P-P-R-O-V-E là chấp thuận, bằng lòng, và TO REFUSE, R-E-F-U-S-E là từ chối. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Joyce is dating a man who is 15 years younger than she is. Even though her parents don’t approve, she refuses to change her mind. She’s STANDING HER GROUND because she really likes the guy.

TRANG: Học sinh tại các trường học ở Mỹ thường say mê chơi các trò chơi điện tử. Ta hãy xem một bà mẹ phản ứng như thế nào trước tệ nạn này.

PAULINE: David insists on playing video games right after school. However his mom has STOOD HER GROUND. She told him that he was not allowed to play games until after he had finished his homework and cleaned up his room.

TRANG: Em David nhất quyết đòi chơi các trò chơi điện tử ngay sau khi tan trường. Tuy nhiên, mẹ em đã giữ vững lập trường. Bà nói với em rằng em không được phép chơi các trò chơi này cho tới khi nào em làm xong bài tập và dọn dẹp phòng ngủ của em.

Động từ TO INSIST, I-N-S-I-S-T nghĩa là đòi hỏi, nài nỉ, và TO ALLOW, A-L-L-O-W là cho phép. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: David insists on playing video games right after school. However his mom has STOOD HER GROUND. She told him that he was not allowed to play games until after he had finished his homework and cleaned up his room.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is STAND ON ONE’S OWN TWO FEET, STAND ON ONE’S OWN TWO FEET.

TRANG: STAND ON ONE’S OWN TWO FEET có một từ mới là FEET, F-E-E-T, số nhiều của danh từ FOOT, F-O-O-T nghĩa là cái chân. Vì thế, STAND ON ONE’S OWN TWO FEET có nghĩa là đứng trên chính hai chân của mình, tức là có tinh thần độc lập, có khả năng tự lập, tự túc mà không cần sự trợ giúp của người khác.

Ta hãy nghe một cô gái bày tỏ dự định của cô trong tương lai như sau:

PAULINE: Now that I’ve graduated from college and found a job, I’m planning on moving out of my parents’ house. It will be good for me to STAND ON MY OWN TWO FEET. I want to be more independent.

TRANG: Vì giờ đây tôi đã tốt nghiệp đại học và tìm được một việc làm, nên tôi dự định dọn ra khỏi nhà cha mẹ tôi. Tự túc sẽ là điều tốt cho tôi. Tôi muốn được độc lập hơn trước.

TO GRADUATE, G-R-A-D-U-A-T-E nghĩa là tốt nghiệp, ra trường, và INDEPENDENT nghĩa là độc lập. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Now that I’ve graduated from college and found a job, I’m planning on moving out of my parents’ house. It will be good for me to STAND ON MY OWN TWO FEET. I want to be more independent.

TRANG: Trận bão Katrina đã gây rất nhiều thiệt hại cho thành phố New Orleans ở miền Nam nước Mỹ hồi năm 2005. Từ đó cho đến nay, đã có những thay đổi gì?

PAULINE: The hurricane caused lots of damage to the city. But thanks to the help of relief workers and the federal government, many victims are once again STANDING ON THEIR OWN TWO FEET. They’ve rebuilt their homes and businesses and are able to take care of themselves as before.

TRANG: Trận bão đã gây rất nhiều thiệt hại cho thành phố đó. Tuy nhiên, nhờ vào sự trợ giúp của các nhân viên cứu hộ và của chính phủ liên bang, nhiều nạn nhân hiện nay đang đủ sức tự lập một lần nữa. Họ đã xây lại nhà cửa và làm ăn buôn bán trở lại và có thể tự túc như trước.

HURRICANE, H-U-R-R-I-C-A-N-E là trận bão, DAMAGE, D-A-M-A-G-E nghĩa là thiệt hại, VICTIM, V-I-C-T-I-M là nạn nhân, và động từ TO TAKE CARE OF, nghĩa là trông nom, chăm sóc. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The hurricane caused lots of damage to the city. But thanks to the help of relief workers and the federal government, many victims are once again STANDING ON THEIR OWN TWO FEET. They’ve rebuilt their homes and businesses and are able to take care of themselves as before.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là STAND ONE’S GROUND nghĩa là giữ vững lập trường, và hai là STAND ON ONE’S OWN TWO FEET nghĩa là tự lập, không cần sự trợ giúp của người khác. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 68: A Step In The Right Direction, Step On Someone’s Toes

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 68 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ mới trong đó có từ STEP nghĩa là một bước đi. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is A STEP IN THE RIGHT DIRECTION, A STEP IN THE RIGHT DIRECTION.

TRANG: A STEP IN THE RIGHT DIRECTION có một từ mới là DIRECTION nghĩa là phương hướng. Vì thế A STEP IN THE RIGHT DIRECTION là bước đầu hướng tới mục tiêu mà mình muốn đạt được.

Trong thí dụ sau đây, một bà mẹ có đứa con học hành kém cỏi trong lớp. Ta hãy xem bà ấy làm gì để sửa đổi tình trạng này.

PAULINE: My son hasn’t been doing well in his classes lately. So now I’m only allowing him to play video games for half an hour each day. That may not solve the problem, but I believe it’s A STEP IN THE RIGHT DIRECTION. With more time for his school work, his grades will likely get better.

TRANG: Dạo sau này con tôi học hành kém cỏi trong lớp. Vì thế bây giờ tôi chỉ cho phép con tôi chơi trò chơi điện tử nửa giờ mỗi ngày thôi. Làm như thế có lẽ không giải quyết được vấn đề, nhưng tôi tin rằng đây là một bước đi đúng hướng. Khi có thêm thì giờ để làm bài, điểm của con tôi chắc sẽ khá hơn.

Động từ TO ALLOW là cho phép, và GRADE là điểm bài thi hay bài làm trong lớp. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My son hasn’t been doing well in his classes lately. So now I’m only allowing him to play video games for half an hour each day. That may not solve the problem, but I believe it’s A STEP IN THE RIGHT DIRECTION. With more time for his school work, his grades will likely get better.

TRANG: Trong mấy năm gần đây mọi người đều nói đến việc làm thế nào để tiết kiệm năng lượng. Ta hãy nghe ý kiến của một chuyên gia về vấn đề này như sau:

PAULINE: Fix leaky faucets, use plastic bags again and again, change your light bulbs and buy rechargeable batteries! If you do all these things, you’re taking A STEP IN THE RIGHT DIRECTION. That’s how you’ll save more energy and money, too.

TRANG: Hãy sửa những vòi nước rò rỉ, dùng những túi ni lông nhiều lần, thay các bóng đèn, và mua những pin đèn hay bình điện có thể nạp điện lại! Nếu bạn làm tất cả những điều này thì bạn bắt đầu đi đúng hướng để đạt được mục tiêu. Đó là cách để bạn tiết kiệm thêm năng lượng và tiền bạc nữa.

Động từ TO FIX là sửa chữa, LEAKY là rò rỉ, FAUCET là vòi nước, TO RECHARGE nghĩa là khôi phục, nạp điện vào pin hay vào bình điện, và ENERGY là năng lượng. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Fix leaky faucets, use plastic bags again and again, change your light bulbs and buy rechargeable batteries! If you do all these things, you’re taking A STEP IN THE RIGHT DIRECTION. That’s how you’ll save more energy and money, too.

TRANG: Thành ngữ thứ hai cũng có từ STEP, nhưng là một động từ TO STEP nghĩa là bước chân lên, hay dẫm lên.

PAULINE: The second idiom is STEP ON ONE’S TOES, STEP ON ONE’S TOES.

TRANG: STEP ON ONE’S TOES có một từ mới là TOE có nghĩa là ngón chân. Vì thế STEP ON ONE’S TOES là dẫm lên các ngón chân của một người nào đó, tức là làm mích lòng ai, xúc phạm ai bằng cách chỉ trích họ hay chen vào việc của họ.

Ta hãy nghe một cô nói về bà mẹ chồng của cô như sau:

PAULINE: My mother-in-law told my husband and me where we should live. Once again she’s STEPPING ON OUR TOES, making decisions that aren’t hers to make. It’s so annoying.

TRANG: Bà mẹ chồng tôi nói với chúng tôi rằng chúng tôi nên sống ở đâu. Một lần nữa bà ấy lại làm mích lòng chúng tôi khi đưa ra những quyết định không phải thuộc quyền bà ấy. Thật là hết sức khó chịu.

DECISION là quyết định, và TO ANNOY là gây bực mình, khó chịu. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My mother-in-law told my husband and me where we should live. Once again she’s STEPPING ON OUR TOES, making decisions that aren’t hers to make. It’s so annoying.

TRANG: Một phụ tá huấn luyện viên của một đội bóng rổ vừa bị sa thải. Một trong các tay đánh bóng rổ của đội cho biết lý do tại sao:

PAULINE: It’s no surprise that the assistant coach got fired. The coach didn’t like her telling him how to run the team all the time. She STEPPED ON HIS TOES too often!

TRANG: Cô phụ tá huấn luyện viên bị sa thải không phải là điều đáng ngạc nhiên. Ông huấn luyện viên không thích cô ấy lúc nào cũng chỉ bảo ông cách điều khiển đội bóng. Cô ấy đã chen vào việc của ông khiến ông bực mình quá nhiều lần rồi!

SURPRISE là kinh ngạc, và TO RUN là điều khiển, huấn luyện. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: It’s no surprise that the assistant coach got fired. The coach didn’t like her telling him how to run the team all the time. She STEPPED ON HIS TOES too often!

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là A STEP IN THE RIGHT DIRECTION nghĩa là một bước đi đúng hướng để đưa tới mục tiêu mà mình mong muốn, và hai là STEP ON ONE’S TOES nghĩa là dẫm lên chân người khác, tức là làm mích lòng hay xúc phạm người khác. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 69: Get The Short End Of The Stick, A Stick In The Mud

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 69 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ trong đó có danh từ STICK nghĩa là cây gậy. Đối với một số quý vị, đây có lẽ là lần đầu tiên quý vị nghe đến hai thành ngữ mới này, nhưng đây cũng là một dịp để ôn lại hai thành ngữ mà nhiều quý vị khác đã học trong một chương trình tiếng Anh trước đây. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is GET THE SHORT END OF THE STICK, GET THE SHORT END OF THE STICK.

TRANG: GET THE SHORT END OF THE STICK có một từ mới là SHORT, nghĩa là ngắn. Người Mỹ dùng GET THE SHORT END OF THE STICK khi họ nhận được những gì ít hơn họ mong đợi, và cảm thấy bị chèn ép hay bị đối xử bất công. Ta hãy xem trường hợp của cô Donna sau đây:

PAULINE: Poor Donna! Last week was the third time that she had to work the late shift, but none of the other workers did. It was so unfair. She GOT THE SHORT END OF THE STICK once again. She might have to speak up for herself.

TRANG: Tội nghiệp cho cô Donna! Tuần trước là lần thứ ba cô ấy phải làm ca đêm trong khi các công nhân khác, không ai phải làm như vậy.  Thật là bất công. Một lần nữa cô ấy đã bị thiệt thòi. Có lẽ cô ấy phải lên tiếng để binh vực quyền lợi của cô.

SHIFT là ca làm việc, và UNFAIR là bất công. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Poor Donna! Last week was the third time that she had to work the late shift, but none of the other workers did. It was so unfair. She GOT THE SHORT END OF THE STICK once again. She might have to speak up for herself.

TRANG: Cách đây khá lâu, nếu quý vị có dịp xem quảng cáo trên đài truyền hình, đôi khi quý vị cảm thấy rằng các bà nội trợ thường bị coi là đần độn.

PAULINE: Look how long housewives were portrayed as morons. They got the short end of the stick. To watch a TV commercial from years ago, you’d think a woman’s highest ambition was to get her husband’s shirt collars clean or to make desserts that were works of art!

TRANG: Ta hãy xem các bà nội trợ bị mô tả như là những người đần độn trong một thời gian dài biết bao nhiêu. Ngày xưa, nếu ta xem quảng cáo trên đài truyền hình ta sẽ nghĩ rằng tham vọng lớn nhất của một phụ nữ là làm sao giặt cho thật sạch cổ áo của ông chồng, hay làm những món ăn tráng miệng đẹp như những sản phẩm nghệ thuật!

HOUSEWIVES, danh từ số ít là HOUSEWIFE nghĩa là bà nội trợ, một người đàn bà chuyên chăm nom nhà cửa, gia đình, MORON là người đần độn, ngu ngốc, AMBITION là tham vọng, và ART là nghệ thuật. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Look how long housewives were portrayed as morons. They got the short end of the stick. To watch a TV commercial from years ago, you’d think a woman’s highest ambition was to get her husband’s shirt collars clean or to make desserts that were works of art!

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is A STICK IN THE MUD, A STICK IN THE MUD.

TRANG: A STICK IN THE MUD có một từ mới là MUD nghĩa là bùn lầy. A STICK IN THE MUD nghĩa đen là một cây gậy cắm trong bùn, không động đậy gì cả. Vì thế STICK IN THE MUD mô tả một người bảo thủ, lạc hậu, không thích thay đổi, và không chịu theo những trào lưu mới.

Một cô gái nói về những thay đổi trong nếp sinh hoạt của cha cô như sau:

PAULINE: When I was a kid my dad used to be such A STICK IN THE MUD. But now he rides around in a sports car and takes my mom on exotic vacations. He’s definitely not boring anymore.

TRANG: Hồi tôi còn nhỏ cha tôi từng là một người hết sức bảo thủ. Nhưng giờ đây cha tôi lái xe đua chạy khắp mọi nơi và đưa mẹ tôi đi du lịch ở những vùng mới lạ. Cha tôi chắc chắn không còn là một người tẻ nhạt nữa.

SPORTS CAR là xe đua, có tốc độ nhanh, EXOTIC nghĩa là mới lạ, kỳ lạ, và BORING, là gây buồn chán, tẻ nhạt. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: When I was a kid my dad used to be such A STICK IN THE MUD. But now he rides around in a sports car and takes my mom on exotic vacations. He’s definitely not boring anymore.

TRANG: Một bà mẹ bất đồng ý kiến với con trai bà về vấn đề bạn gái. Ta hãy xem ai đúng ai sai:

PAULINE: My son’s in his thirties. He thinks I’m A STICK IN THE MUD. Maybe I am old-fashioned, but I still don’t feel it’s right for his girlfriend to stay the night.

TRANG: Con trai tôi năm nay ngoài 30 tuổi. Con tôi cho rằng tôi là một bà mẹ bảo thủ. Có lẽ tôi là một người lạc hậu nhưng tôi vẫn cảm thấy rằng để cho bạn gái của con tôi ngủ lại nhà là điều không đúng.

Chỉ có một từ mới là OLD-FASHIONED nghĩa là hủ lậu, lạc hậu. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: My son’s in his thirties. He thinks I’m A STICK IN THE MUD. Maybe I am old-fashioned, but I still don’t feel it’s right for his girlfriend to stay the night.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là GET THE SHORT END OF THE STICK nghĩa là bị thua thiệt, bị đối xử bất công, và hai là A STICK IN THE MUD nghĩa là một người bảo thủ, giữ nguyên các tư tưởng và tập quán cũ. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 67: Stay Put, Stay The Course

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 67 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ khá thông dụng tại Mỹ trong đó có động từ TO STAY nghĩa là ở lại, lưu lại. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is STAY PUT, STAY PUT.

TRANG: STAY PUT có nghĩa là ở lại chỗ mà mình đã được đặt vào chứ không chịu đi nơi khác. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về cô Jane đang băn khoăn tìm cách quyết định xem làm thế nào để giúp đỡ cha mẹ già yếu của cô.

PAULINE: My parents are rather old and I’m concerned about their health and safety. We’ve talked about their going into a nursing home, but they’d rather STAY PUT. I certainly understand why they don’t want to move out of their house. They like their independence.

TRANG: Cha mẹ tôi hiện khá già và tôi lo lắng cho sức khoẻ và sự an toàn của hai cụ. Chúng tôi đã bàn về việc hai cụ có thể vào ở viện dưỡng lão, nhưng hai cụ lại muốn ở nguyên tại nhà. Tôi chắc chắn hiểu rõ lý do tại sao hai cụ không muốn dọn ra khỏi nhà. Hai cụ thích sống độc lập.

Động từ TO BE CONCERNED là băn khoăn, lo lắng, HEALTH là sức khoẻ, SAFETY là sự an toàn, và NURSING HOME là viện dưỡng lão. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My parents are rather old and I’m concerned about their health and safety. We’ve talked about their going into a nursing home, but they’d rather STAY PUT. I certainly understand why they don’t want to move out of their house. They like their independence.

TRANG: Vào mùa hè chúng ta thường thấy các quảng cáo trên màn ảnh truyền hình, trong đó một vận động viên nổi tiếng ca ngợi một sản phẩm mới để chống nắng.

PAULINE: I love this new suntan oil. It can minimize the damage caused by the sun’s ultraviolet rays. I spray it on and it STAYS PUT. Even when I go swimming, it doesn’t come off.

TRANG: Tôi rất thích loại dầu chống nắng mới này. Nó có thể làm giảm thiểu những hư hại do các tia cực tím của mặt trời gây ra. Tôi xịt nó lên người và nó vẫn giữ nguyên ở đó. Ngay cả khi tôi đi bơi, dầu này cũng không trôi đi mất.

SUNTAN là sự rám nắng, DAMAGE là sự hư hại, thiệt hại, và ULTRAVIOLET nghĩa là cực tím. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I love this new suntan oil. It can minimize the damage caused by the sun’s ultraviolet rays. I spray it on and it STAYS PUT. Even when I go swimming, it doesn’t come off.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is STAY THE COURSE, STAY THE COURSE.

TRANG: STAY THE COURSE có một từ mới là COURSE. COURSE có rất nhiều nghĩa, nhưng trong thành ngữ này nó có nghĩa là một giải đất hay trường đua dành cho các cuộc đua. Thành ngữ này lần đầu tiên được dùng vào năm 1916 để chỉ cố gắng của một con ngựa để hoàn tất cuộc đua mà không bỏ dở. Vì thế STAY THE COURSE có nghĩa là tiếp tục bền chí đi đến cùng mà không bỏ cuộc, dù gặp phải khó khăn gì đi nữa. Sau đây là câu chuyện về cô Lorraine.

PAULINE: Lorraine has tried to quit smoking before, but this time she’s STAYING THE COURSE. With the support of her friends and family she’s not giving up because she wants to be healthy again.

TRANG: Cô Lorraine trước đây đã cố gắng bỏ hút thuốc, nhưng lần này cô quyết tâm đi đến cùng. Với sự hỗ trợ của bạn bè và gia đình, cô không bỏ cuộc vì cô muốn được khỏe mạnh như trước.

Động từ TO QUIT là từ bỏ, TO GIVE UP là bỏ cuộc, chịu thua, và HEALTHY là khỏe mạnh. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Lorraine has tried to quit smoking before, but this time she’s STAYING THE COURSE.  With the support of her friends and family, she’s not giving up because she wants to be healthy again.

TRANG: Công ty nơi anh Paul làm việc vừa bị một công ty khác mua lại. Nhiều đồng nghiệp của anh đi tìm việc khác. Ta hãy xem anh Paul có quyết định gì.

PAULINE: When our company was sold to our competitor, a lot of people resigned. But not Paul. He’s STAYING THE COURSE. He’s going to continue in his position and see what the new management is like.

TRANG: Khi công ty của chúng tôi được bán cho một công ty đối địch, nhiều người đã từ chức, nhưng anh Paul thì không. Anh ấy ở lại cho đến cùng trong chức vụ của anh và xem ban quản trị mới điều hành công việc như thế nào.

COMPETITOR là người cạnh tranh, đối đầu, và MANAGEMENT là ban quản trị, ban giám đốc. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When our company was sold to our competitor, a lot of people resigned. But not Paul. He’s STAYING THE COURSE. He’s going to continue in his position and see what the new management is like.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là STAY PUT nghĩa là ở nguyên chỗ cũ, không đi nơi khác, và hai là STAY THE COURSE nghĩa là tiếp tục đi đến cùng dù gặp khó khăn. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 70: Butterflies In One’s Stomach, Turn One’s Stomach

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 70 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ rất thông dụng tại Mỹ, trong đó có từ STOMACH, mà chắc chắn quý vị ai cũng biết. Đó là dạ dày, bao tử, hay bụng dạ. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is BUTTERFLIES IN ONE’S STOMACH, BUTTERFLIES IN ONE’S STOMACH.

TRANG: BUTTERFLIES IN ONE’S STOMACH có một từ mới là BUTTERFLIES. Số ít của danh từ này là BUTTERFLY, nghĩa là con bướm. Nghĩa đen của thành ngữ này là có các con bướm trong dạ dày, và nghĩa bóng là có cảm giác bồn chồn, hồi hộp trong bụng trước khi mình làm một việc gì. Ta thường có cảm giác này trước khi đi xin việc, đi thi, hay đi tới phòng mạch để được khám bệnh..v..v.

Trong thí dụ sau đây, một quản trị viên nói về kinh nghiệm của bà khi ra trước công chúng như sau:

PAULINE: When I used to give business presentations I always had BUTTERFLIES IN MY STOMACH. But now I’m relaxed. I’ve learned to be well-prepared, and I always remember that confidence and self-control will help me not make any mistakes.

TRANG: Trước đây mỗi khi tôi thuyết trình các đề tài kinh doanh trước cử tọa tôi thường cảm thấy hồi hộp lo lắng. Nhưng bây giờ thì tôi rất thoải mái. Tôi đã học được cách chuẩn bị tài liệu kỹ lưỡng,và tôi luôn luôn nhớ rằng sự tự tin và tự chủ sẽ giúp tôi không làm điều gì sơ xuất.

PRESENTATION nghĩa là buổi thuyết trình, RELAXED là thoải mái, thư giãn, và CONFIDENCE là sự tự tin. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: When I used to give business presentations I always had BUTTERFLIES IN MY STOMACH. But now I’m relaxed. I’ve learned to be well-prepared, and I always remember that confidence and self-control will help me not make any mistakes.

TRANG: Cô Mary sửa soạn hẹn gặp một anh bạn trai lần đầu tiên kể từ khi chồng cô qua đời cách đây ba năm. Cô cho biết cảm tưởng như sau:

PAULINE: I’m going on my first date since my husband passed away. It’s been so long that I’m really nervous. I have BUTTERFLIES IN MY STOMACH thinking about what to say.

TRANG: Tôi sắp có hẹn lần đầu tiên với một người bạn trai kể từ khi nhà tôi qua đời. Đã từ lâu tôi không hẹn hò như vậy nên tôi rất bồn chồn. Tôi lo lắng khi nghĩ tới chuyện không biết phải nói gì đây.

Động từ TO PASS AWAY là qua đời, chết, và NERVOUS nghĩa là băn khoăn, lo lắng. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I’m going on my first date since my husband passed away. It’s been so long that I’m really nervous. I have BUTTERFLIES IN MY STOMACH thinking about what to say.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TURN ONE’S STOMACH, TURN ONE’S STOMACH.

TRANG: TURN ONE’S STOMACH có nghĩa là làm cho ai chán ghét, ghê tởm, hay làm cho khó chịu, buồn nôn.

Ta hãy nghe cô Jane phê bình về một vụ thăng chức mới đây trong công ty, nơi cô làm việc.

PAULINE: When the boss promoted his son to be the new president, many of us at the company were disgusted. It TURNED OUR STOMACHS because he has no experience at all.

TRANG: Khi ông xếp thăng chức cho con trai ông ta lên làm tân giám đốc, nhiều người trong chúng tôi tại công ty này đã cảm thấy chán ghét. Vụ thăng chức này khiến chúng tôi ghê tởm vì con trai ông ta không có kinh nghiệm gì hết.

Động từ TO PROMOTE là thăng chức, và DISGUSTED nghĩa là chán ghét, phẫn nộ. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: When the boss promoted his son to be the new president, many of us at the company were disgusted. It TURNED OUR STOMACHS because he has no experience at all.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai, TURN ONE’S STOMACH có nghĩa là bị bịnh, buồn nôn. Một phụ nữ cho biết kinh nghiệm của bà như sau:

PAULINE: I usually love to eat pizza. But when I was pregnant, it TURNED MY STOMACH. The cheese and tomato sauce made me feel sick.

TRANG: Tôi thường thường thích ăn bánh pizza. Nhưng khi tôi có thai, bánh này đã khiến tôi muốn nôn mửa. Chất pho mát và xốt cà chua trong bánh đã làm cho tôi cảm thấy bị bịnh.

Pizza là một món ăn Ý gồm một miếng bột tròn được nướng trong lò, trên có pho mát, xốt cà chua, xúc xích, hay bất cứ thứ gì mà người ta thích, PREGNANT là có thai, có mang. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I usually love to eat pizza. But when I was pregnant, it TURNED MY STOMACH. The cheese and tomato sauce made me feel sick.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là BUTTERFLIES IN ONE’S STOMACH nghĩa là bồn chồn trong bụng, và hai là TURN ONE’S STOMACH nghĩa là chán ghét, ghê tởm, hay muốn nôn mửa, bị bịnh. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.