Words and Idioms

Words and Idioms 41: Ringside Seat, Take A Back Seat

 

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ khá thông dụng tại Mỹ, trong đó có từ SEAT, đánh vần là S-E-A-T, nghĩa là chỗ ngồi. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is RINGSIDE SEAT, RINGSIDE SEAT.

TRANG: RINGSIDE SEAT có một từ mới là RINGSIDE, R-I-N-G-S-I-D-E nghĩa là khu vực ở chung quanh và sát cạnh một võ đài đấu quyền Anh hoặc đấu vật. Vì thế RINGSIDE SEAT là chỗ ngồi thuận lợi để quan sát một điều gì đang xảy ra. Trong thí dụ sau đây, một cô gái nói về những gì diễn ra trong gia đình cô hồi cô còn trẻ.

PAULINE: Growing up, my sister and brother never got along very well. When they argued at the dinner table, I had a RINGSIDE SEAT for all of their quarrels. I was right beside them, with no choice but to listen.

TRANG: Trong lúc lớn lên, anh chị tôi không hoà thuận với nhau. Khi hai người cãi nhau tại bàn ăn, tôi ngồi sát cạnh đó nên nghe thấy hết những lời qua tiếng lại. Tôi ở ngay bên cạnh họ, nên không có cách nào khác là phải nghe những gì họ nói.

TO GET ALONG, G-E-T và A-L-O-N-G là hòa thuận với nhau, TO ARGUE, A-R-G-U-E là cãi vã, QUARREL, Q-U-A-R-R-E-L nghĩa là tranh cãi, gây gỗ, và BESIDE, B-E-S-I-D-E là bên cạnh. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Growing up, my sister and brother never got along very well. When they argued at the dinner table, I had a RINGSIDE SEAT for all of their quarrels. I was right beside them, with no choice but to listen.

TRANG: Vì chúng ta chỉ có thể chọn bạn chứ không chọn được anh chị em trong gia đình cho nên điều tốt nhất là nên cư xử tốt đẹp và thương yêu nhau. Nếu không thì càng ngày mọi người càng trở nên xa cách nhau. Nói về sự xa cách, quý vị đã thấy những tấm hình chụp sao Thổ ở cách xa trái đất hàng triệu dặm chưa?

PAULINE: The spacecraft has been sending back images from Saturn that provide a close and clear view of its many geographical features. Now everyone has a RINGSIDE SEAT to a planet that is millions of miles away.

TRANG: Chiếc phi thuyền đã gửi về trái đất nhiều hình ảnh về sao Thổ khiến cho ta thấy rõ nhiều khía cạnh địa lý của hành tinh này. Giờ đây mọi người đều có thể nhìn thật gần và thật rõ một hành tinh ở cách xa ta hàng triệu dặm.

SPACECRAFT, S-P-A-C-E-C-R-A-F-T là phi thuyền, con tàu vũ trụ, IMAGE, I-M-A-G-E là hình ảnh, Saturn, S-A-T-U-R-N là sao Thổ, và PLANET, P-L-A-N-E-T là hành tinh. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The spacecraft has been sending back images from Saturn that provide a close and clear view of its many geographical features. Now everyone has a RINGSIDE SEAT to a planet that is millions of miles away.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TAKE A BACK SEAT, TAKE A BACK SEAT.

TRANG: TAKE A BACK SEAT có một từ mới là BACK, B-A-C-K nghĩa là đằng sau. Vì thế TAKE A BACK SEAT có nghĩa là ngồi ở ghế đằng sau trong một chiếc xe hơi.  Khi quý vị ngồi ở ghế đằng sau và không cầm tay lái xe hơi tức là quý vị giữ một vai trò không quan trọng, hay để cho người khác nắm quyền điều khiển.

Trong thí dụ sau đây một ông xếp tên Mark tuy chưa về hưu nhưng bắt đầu chuẩn bị cho phụ tá của ông lên thay ông.

PAULINE: Although Mark’s not retiring for a few more years, he’s begun handing his main duties to his assistant. More and more he’s been TAKING A BACK SEAT at meetings and let her be in control.

TRANG: Tuy còn vài năm nữa ông Mark mới về hưu nhưng ông đã bắt đầu trao những nhiệm vụ chính của ông cho bà phụ tá. Càng ngày ông ấy càng tham gia rất ít tại các buổi họp và để cho bà ấy điều khiển mọi việc.

TO HAND, H-A-N-D là trao tay, trao phó, và DUTY, D-U-T-Y là nhiệm vụ, công việc. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Although Mark’s not retiring for a few more years, he’s begun handing his main duties to his assistant. More and more he’s been TAKING A BACK SEAT at meetings and let her be in control.

TRANG: Việc trao quyền lại cho một người khác đôi khi là điều rất khó làm, như ta thấy trong trường hợp một huấn luyện viên của một đội bóng sau đây.

PAULINE: The new coach always wants to run things his way. If he doesn’t start to TAKE A BACK SEAT to the team’s owner and follow his orders, he’s not going to be able to keep his job.

TRANG: Huấn luyện viên mới lúc nào cũng muốn điều khiển mọi việc theo ý ông ta. Nếu ông ta không bắt đầu đóng vai phụ bên cạnh chủ nhân đội bóng và làm theo lịnh của chủ nhân thì ông ta sẽ không thể giữ chức vụ này được.

TO RUN, R-U-N là điều khiển, quản lý, OWNER, O-W-N-E-R là người chủ, chủ nhân, và ORDER, O-R-D-E-R là lịnh. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The new coach always wants to run things his way. If he doesn’t start to TAKE A BACK SEAT to the team’s owner and follow his orders, he’s not going to be able to keep his job.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS  hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là RINGSIDE SEAT nghĩa là chỗ ngồi gần nhất để quan sát một điều gì, và hai là TAKE A BACK SEAT nghĩa là giữ một vai trò không quan trọng, để cho người khác điều khiển công việc. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 42: Second Nature, Second Wind

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 42 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ mới có từ SECOND, S-E-C-O-N-D nghĩa là thứ nhì hay thứ hai. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is SECOND NATURE, SECOND NATURE.

TRANG: SECOND NATURE có một từ mới là NATURE, N-A-T-U-R-E nghĩa là bản chất hay bản năng tự nhiên của con người. Vì thế SECOND NATURE là bản năng thứ nhì của con người, tức là điều gì giống như tự nhiên, hoặc theo bản năng, nhưng nhờ học được mà có. Thí dụ sau đây là về một cô gái tên Michelle đánh đàn rất giỏi.

PAULINE: It’s no wonder Michelle plays the piano so beautifully; she started taking lessons when she was three. She’s been playing for so many years, it seems effortless. It’s SECOND NATURE to her.

TRANG: Cô Michelle chơi đàn dương cầm thật hay, là điều không có gì đáng ngạc nhiên bởi vì cô bắt đầu học đàn khi cô mới lên ba tuổi. Cô đã chơi đàn nhiều năm nay cho nên cô đàn một cách dễ dàng. Đánh đàn đã trở thành bản năng của cô.

WONDER, W-O-N-D-E-R là sự kỳ diệu gây ngạc nhiên lẫn thán phục. NO WONDER là không có gì đáng ngạc nhiên, và EFFORTLESS, E-F-F-O-R-T-L-E-S-S nghĩa là dễ dàng, không cần phải cố gắng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: It’s no wonder Michelle plays the piano so beautifully; she started taking lessons when she was three. She’s been playing for so many years, it seems effortless. It’s SECOND NATURE to her.

TRANG: Anh Tom bị một tai nạn xe ôtô và phải ở trong bịnh viện trong một thời gian khá lâu. Em gái anh cho biết như sau.

PAULINE: After his terrible car accident, Tom spent months in the hospital. He’s been relearning many things which he used to be able to do without thinking. What had once been SECOND NATURE to him, like walking and talking, now requires a lot of effort.

TRANG: Sau một tai nạn xe ôtô khủng khiếp anh Tom đã lưu lại tại bịnh viện trong nhiều tháng. Anh ấy phải học lại nhiều việc mà trước đó anh vẫn làm mà không cần suy nghĩ. Điều mà trước đó là bản năng thứ nhì của anh, như đi bộ và nói chuyện, bây giờ đòi hỏi rất nhiều cố gắng.

TERRIBLE, T-E-R-R-I-B-L-E là kinh hoàng, khủng khiếp, ACCIDENT, A-C-C-I-D-E-N-T là tai nạn, TO REQUIRE, R-E-Q-U-I-R-E là đòi hỏi, và EFFORT, E-F-F-O-R-T là sự cố gắng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: After his terrible car accident, Tom spent months in the hospital. He’s been relearning many things which he used to be able to do without thinking. What had once been SECOND NATURE to him, like walking and talking, now requires a lot of effort.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SECOND WIND, SECOND WIND.

TRANG: SECOND WIND có một từ mới là WIND, W-I-N-D nghĩa là gió. SECOND WIND là cảm thấy khỏe lại sau khi mệt mỏi để tiếp tục công việc đang bỏ dở. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây.

PAULINE: Last night I went out to a new club with some friends. Just when I felt so tired that I was about to leave, I got my SECOND WIND. With renewed energy, I ended up dancing until dawn.

TRANG: Tối hôm qua tôi cùng vài người bạn đi đến một câu lạc bộ mới. Ngay khi tôi cảm thấy mệt mỏi đến độ muốn rời khỏi nơi đó thì tự nhiên tôi khoẻ khoắn trở lại. Với sức lực được hồi phục, cuối cùng tôi ở lại khiêu vũ cho đến sáng.

TIRED, T-I-R-E-D là mệt mỏi, TO RENEW, R-E-N-E-W là hồi phục, tiếp tục lại, và TO END UP, E-N-D và U-P nghĩa là đạt tới hay đi tới một nơi hay một hành động cuối cùng.  Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Last night I went out to a new club with some friends. Just when I felt so tired that I was about to leave, I got my SECOND WIND. With renewed energy, I ended up dancing until dawn.

TRANG: SECOND WIND còn được dùng  trong trường hợp một người không tiếp tục công việc đang bỏ dở mà chuyển sang làm một việc khác, như quý vị nghe trong thí dụ sau đây.

PAULINE:  After my dad stopped working, it’s like he lost his enthusiasm for a while, but then he got his SECOND WIND. Now he’s busy serving as a tutor at my son’s school. He really enjoys it.

TRANG: Sau khi cha tôi nghỉ làm việc dường như ông mất đi sự hăng say trong một thời gian ngắn, nhưng sau đó ông cảm thấy năng lực được phục hồi. Giờ đây cha tôi bận rộn làm trợ giáo tại trường học của con tôi, và ông rất thích công việc này.

ENTHUSIASM, E-N-T-H-U-S-I-A-S-M là sự hứng thú, hăng say, và TUTOR, T-U-T-O-R là trợ giáo. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: After my dad stopped working, it’s like he lost his enthusiasm for a while, but then he got his SECOND WIND. Now he’s busy serving as a tutor at my son’s school. He really enjoys it.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SECOND NATURE nghĩa là một điều giống như bản năng nhưng nhờ học được mà có, và hai là SECOND WIND nghĩa là cảm thấy khỏe lại sau khi mệt mỏi. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 44: Not The Only Fish In The Sea, Sea Legs

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 42 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đề cập tới hai thành ngữ có liên quan tới biển, tiếng Anh gọi là SEA, đánh vần là S-E-A. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is NOT THE ONLY FISH IN THE SEA, NOT THE ONLY FISH IN THE SEA.

TRANG: NOT THE ONLY FISH IN THE SEA có một từ mới là FISH, đánh vần là F-I-S-H, nghĩa là con cá. Vì thế NOT THE ONLY FISH IN THE SEA có nghĩa là không phải con cá độc nhất dưới biển, ng̣ụ ý rằng đó không phải là người duy nhất hội đủ điều kiện mà mình yêu thích, mà còn có rất nhiều người khác đáng yêu đáng quý nữa. Thành ngữ này thường được dùng trong mối liên hệ giữa đôi trai gái, như quý vị nghe trong thí dụ sau đây.

PAULINE: When John’s girlfriend walked out on him, he was so hurt. That’s when his dad reminded him that she was NOT THE ONLY FISH IN THE SEA. Dad was right. A few months later John met another girl and they’ve been dating ever since.

TRANG: Khi bạn gái anh John bỏ rơi anh, anh rất đau khổ. Lúc ấy bố anh nhắc nhở anh rằng cô ấy không phải là người duy nhất đáng yêu. Bố anh nói đúng. Vài tháng sau anh John gặp một cô gái khác và hai người đi chơi với nhau từ đó đến nay.

TO WALK OUT ON SOMEONE là bỏ rơi, ruồng rẫy một người nào, HURT, H-U-R-T là đau khổ, và TO REMIND, R-E-M-I-N-D là nhắc nhở. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: When John’s girlfriend walked out on him, he was so hurt. That’s when his dad reminded him that she was NOT THE ONLY FISH IN THE SEA. Dad was right. A few months later John met another girl and they’ve been dating ever since.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, chị Pauline nói về việc khu phố của chị đang tìm người để thuyết trình trong buổi họp sắp tới của khu phố.

PAULINE: Our neighborhood association asked the police chief if he could speak at our next meeeting, but he won’t be in town. That’s O.K. because he’s NOT THE ONLY FISH IN THE SEA. There are plenty of other possible speakers we can approach.

TRANG:  Khu phố của chúng tôi đã hỏi ông cảnh sát trưởng xem liệu ông có thể phát biểu ý kiến với hội chúng tôi tại buổi họp sắp tới hay không. Tuy nhiên vào lúc đó ông sẽ không có mặt trong thành phố. Như vậy cũng không sao bởi vì ông không phải là người duy nhất có thể làm việc đó. Có rất nhiều diễn giả khác mà chúng tôi có thể mời họ đến nói chuyện.

ASSOCIATION, A-S-S-O-C-I-A-T-I-O-N là hội, POLICE, P-O-L-I-C-E là cảnh sát, SPEAKER, S-P-E-A-K-E-R là diễn giả, người đọc diễn văn. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Our neighborhood association asked the police chief if he could speak at our next meeeting, but he won’t be in town. That’s O.K. because he’s NOT THE ONLY FISH IN THE SEA. There are plenty of other possible speakers we can approach.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SEA LEGS, SEA LEGS.

TRANG: SEA LEGS có một từ mới là LEGS, đánh vần là L-E-G-S nghĩa là đôi chân. Thành ngữ này xuất hiện từ thế kỷ thứ 18 trong giới hàng hải để chỉ khả năng của thủy thủ có thể đi đứng vững vàng trên tàu trong khi có sóng to gió lớn. Vì thế, sau này SEA LEGS có nghĩa là khả năng của một người để thích ứng với một hoàn cảnh mới hay với những điều kiện khó khăn. Ta hãy nghe cảm tưởng của một thiếu nữ tình nguyện đến giúp đỡ những người không nhà cửa.

PAULINE: Once a week I volunteer to make meals at a busy homeless shelter downtown. Cooking for so many people is new to me, so I don’t have my SEA LEGS yet. I need a little more time to adapt.

TRANG: Mỗi tuần một lần tôi tình nguyện sửa soạn thức ăn tại một trung tâm rất bận rộn dành cho người không nhà cửa ở dưới phố. Nấu ăn cho nhiều người như vậy là điều mới lạ đối với tôi cho nên tôi chưa quen. Tôi cần một thời gian nữa mới thích ứng với hoàn cảnh mới.

TO VOLUNTEER, V-O-L-U-N-T-E-E-R là tình nguyện, tự nguyện, MEAL, M-E-A-L là bữa ăn, HOMELESS, H-O-M-E-L-E-S-S là không nhà, SHELTER, S-H-E-L-T-E-R là chỗ ẩn náu, nương tựa, và TO ADAPT, A-D-A-P-T là thích ứng, thích nghi. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Once a week I volunteer to make meals at a busy homeless shelter downtown. Cooking for so many people is new to me, so I don’t have my SEA LEGS yet. I need a little more time to adapt.

TRANG: Sau nhiều năm làm việc trong chính phủ, cô Sherry quyết định ra lập một công ty riêng. Cô đã thành công hay thất bại?

PAULINE: When Sherry started her own company she wasn’t used to all the responsibilities that came with running her own business. But after a couple of years, she found her SEA LEGS. Now she is very comfortable at her job.

TRANG: Khi cô Sherry bắt đầu mở công ty riêng cô không quen với những trách nhiệm đi kèm với việc điều khiển một hãng tư. Tuy nhiên, sau vài năm, cô đã quen với công việc, và giờ đây cô làm việc rất thoải mái.

TO BE USED TO là quen với một cái gì, RESPONSIBILITY, R-E-S-P-O-N-S-I-B-I-L-I-T-Y là trách nhiệm, và COMFORTABLE, C-O-M-F-O-R-T-A-B-L-E là thoải mái, dễ chịu. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When Sherry started her own company she wasn’t used to all the responsibilities that came with running her own business. But after a couple of years, she found her SEA LEGS. Now she is very comfortable at her job.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là NOT THE ONLY FISH IN THE SEA nghĩa là không phải người duy nhất hội đủ điều kiện hay được yêu quý, và hai là SEA LEGS nghĩa là có khả năng thích ứng với hoàn cảnh mới hay với những điều kiện khó khăn. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 43: See Eye To Eye, See The Light

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 43 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, chúng tôi xin trình bày cùng quý vị hai thành ngữ có động từ TO SEE, S-E-E, mà chắc quý vị ai cũng biết là trông thấy hay nhìn thấy. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is SEE EYE TO EYE, SEE EYE TO EYE.

TRANG: Thành ngữ SEE EYE TO EYE có một từ mới là EYE, đánh vần là E-Y-E nghĩa là con mắt. SEE EYE TO EYE không có nghĩa là nhìn thẳng vào mắt người nào, mà nó có nghĩa là hoàn toàn đồng ý, hay có cùng quan điểm với một người khác.

Trong thí dụ sau đây chị Pauline nói về một người bạn thân của chị tên Jim.

PAULINE: No matter what we talk about, Jim and I SEE EYE TO EYE on almost everything. In fact, there’s little that we disagree about. Maybe that’s why we are such good friends.

TRANG: Dù cho chúng tôi thảo luận về bất cứ chuyện gì đi nữa, anh Jim và tôi cũng đồng ý với nhau về hầu như tất cả mọi thứ. Thật vậy có rất ít chuyện mà chúng tôi bất đồng ý kiến với nhau. Có lẽ đó là lý do chúng tôi là bạn tốt với nhau.

TO DISAGREE, D-I-S-A-G-R-E-E là bất đồng ý kiến, và FRIEND, F-R-I-E-N-D là bạn. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: No matter what we talk about, Jim and I SEE EYE TO EYE on almost everything. In fact, there’s little that we disagree about. Maybe that’s why we are such good friends.

TRANG: Vấn đề sở hữu súng là một vấn đề gây nhiều tranh luận tại Hoa Kỳ, như quý vị nghe trong thí dụ thứ hai sau đây.

PAULINE: Gun control is an issue that Americans have disagreed on for a long time. While some people want the right to own and carry guns, others want to prohibit them. The two sides have never seen EYE TO EYE.

TRANG: Kiểm soát súng ống là một vấn đề mà người Mỹ đã bất đồng ý kiến với nhau từ lâu nay. Tuy một số người muốn có quyền sở hữu và mang súng, nhưng những người khác lại muốn cấm. Hai bên chưa bao giờ đồng ý với nhau.

GUN, G-U-N là súng, danh từ RIGHT, R-I-G-H-T là quyền, TO OWN, O-W-N là sở hữu, và TO PROHIBIT, P-R-O-H-I-B-I-T là cấm. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Gun control is an issue that Americans have disagreed on for a long time. While some people want the right to own and carry guns, others want to prohibit them. The two sides have never seen EYE TO EYE.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SEE THE LIGHT, SEE THE LIGHT.

TRANG: SEE THE LIGHT có một từ mới là LIGHT, L-I-G-H-T là ánh sáng. Thành ngữ này có từ cuối thế kỷ thứ 17 để nói về việc đi theo một tôn giáo sau khi một người tìm thấy ánh sáng tâm linh. Đến đầu thế kỷ thứ 19, thành ngữ này được dùng để chỉ sự hiểu biết hay chấp nhận một điều gì sau nhiều khó khăn, ngờ vực.

Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nói về kinh nghiệm của em trai chị về vấn đề hút thuốc lá.

PAULINE: My mom had been trying to persuade my brother that smoking is bad, but he never listened. Then my dad developed lung cancer and my brother SAW THE LIGHT. He finally understood that cigarettes could just as easily destroy his health too.

TRANG: Mẹ tôi từ lâu đã cố gắng thuyết phục em tôi rằng hút thuốc là điều không tốt, nhưng em tôi không bao giờ chịu nghe. Sau đó cha tôi bị bịnh ung thư phổi và lúc đó em tôi mới nhận ra sự thật. Cuối cùng em hiểu rằng thuốc lá cũng có thể dễ dàng làm hại sức khoẻ của em.

LUNG, L-U-N-G là phổi, CANCER, C-A-N-C-E-R là bịnh ung thư, CIGARETTE, C-I-G-A-R-E-T-T-E là thuốc lá, TO DESTROY, D-E-S-T-R-O-Y là phá hủy, làm hỏng, và HEALTH, H-E-A-L-T-H là sức khỏe. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My mom had been trying to persuade my brother that smoking is bad, but he never listened. Then my dad developed lung cancer and my brother SAW THE LIGHT. He finally understood that cigarettes could just as easily destroy his health too.

TRANG: Ngày nay vấn đề thực phẩm tốt lành cho sức khỏe đang được dân chúng Mỹ quan tâm đến, và các chợ và siêu thị đang thay đổi cách buôn bán để đáp ứng nhu cầu này như quý vị nghe trong thí dụ sau đây:

PAULINE: Successful supermarkets recognize that consumers want more choices. They’ve SEEN THE LIGHT and, as a result, offer more ready-to-eat meals, gourmet foods, and organic products.

TRANG: Các siêu thị thành công nhận ra rằng giới tiêu thụ muốn có nhiều sản phẩm khác nhau để lựa chọn. Các siêu thị này đã nhận thức được nhu cầu này, và kết quả là họ cung cấp nhiều loại thức ăn nấu sẵn, thực phẩm đặc biệt thật ngon, và các sản phẩm trồng bằng phân hữu cơ, không có phân hóa học hoặc thuốc trừ sâu.

CONSUMER, C-O-N-S-U-M-E-R là người tiêu thụ, CHOICE, C-H-O-I-C-E là sự lựa chọn, GOURMET, G-O-U-R-M-E-T là thức ăn đặc biệt và rất ngon, và ORGANIC, O-R-G-A-N-I-C là hữu cơ, không có phân hóa học hay thuốc trừ sâu. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Successful supermarkets recognize that consumers want more choices. They’ve SEEN THE LIGHT and, as a result, offer more ready-to-eat meals, gourmet foods, and organic products.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SEE EYE TO EYE nghĩa là đồng ý với nhau, hay có cùng quan điểm, và hai là SEE THE LIGHT nghĩa là nhận thức ra điều gì sau nhiều khó khăn, ngờ vực. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 45: Sell Like Hotcakes, Sell Oneself

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 45 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ mà người Mỹ thường dùng trong cuộc sống hàng ngày, trong đó có động từ TO SELL, S-E-L-L nghĩa là bán. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is SELL LIKE HOT CAKES, SELL LIKE HOT CAKES.

TRANG: SELL LIKE HOTCAKES có một từ mới là HOTCAKE, đánh vần là H-O-T-C-A-K-E, còn được gọi là PANCAKE, là một loại bánh làm bằng bột, trứng, sữa và được chiên dòn hay nướng cả hai mặt, mà người ta ăn với bơ và xirô. HOTCAKE đôi khi được viết rời thành hai chữ HOT CAKE. Từ thế kỷ thứ 19, bánh HOTCAKE là món ăn rất được ưa chuộng tại các buổi lễ ở nhà thờ, hay hội chợ. Vì thế SELL LIKE HOTCAKES có nghĩa là bán rất chạy. Thí dụ sau đây nói về một kiểu máy chơi nhạc được tung ra thị trường cách đây ít lâu.

PAULINE: The new IPod music players may be small, but they hold lots of songs and cost much less than other models. Not surprisingly, they’re SELLING LIKE HOTCAKES. Some stores can’t keep up with the demand because customers are buying them so quickly.

TRANG: Máy chơi nhạc IPod mới có thể nhỏ nhưng chứa được rất nhiều bài hát và giá rẻ hơn các kiểu máy khác nhiều. Vì thế, điều không gây ngạc nhiên là loại máy mới này bán rất chạy. Một số tiệm không thể thỏa mãn nhu cầu của người tiêu thụ bởi vì khách hàng đang nhanh chóng mua máy này.

MODEL, M-O-D-E-L nghĩa là kiểu mẫu, DEMAND, D-E-M-A-N-D là nhu cầu, và CUSTOMER, C-U-S-T-O-M-E-R là khách hàng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The new IPod music players may be small, but they hold lots of songs and cost much less than other models. Not surprisingly, they’re SELLING LIKE HOTCAKES. Some stores can’t keep up with the demand because customers are buying them so quickly.

TRANG: Có lẽ nhiều người trong số quý vị vẫn còn nhớ tới một phong trào hồi thập niên 1970 khi nhiều trẻ em Mỹ thích mua một viên đá đem về nhà để chăm sóc y như chăm sóc các con vật cưng vậy.

PAULINE: Can you imagine anyone buying a stone that you take care of like a dog? Well, back in the 1970’s, the “pet rock” SOLD LIKE HOTCAKES. Everyone wanted one, which made its creator a millionaire.

TRANG: Bạn có thể tưởng tượng rằng có người mua một viên đá để trông nom nó như trông nom một con chó không? Vậy mà trong thời thập niên 1970, những viên đá có tên là PET ROCK đã bán rất chạy. Ai cũng muốn mua một viên đá, khiến cho anh chàng nghĩ ra ý kiến này đã trở thành triệu phú.

STONE, S-T-O-N-E, hay ROCK, R-O-C-K là cục đá, CREATOR, C-R-E-A-T-O-R là người sáng chế ra một cái gì, và MILLIONAIRE, M-I-L-L-I-O-N-A-I-R-E là nhà triệu phú. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Can you imagine anyone buying a stone that you take care of like a dog? Well, back in the 1970’s, the “pet rock” SOLD LIKE HOTCAKES. Everyone wanted one, which made its creator a millionaire.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TO SELL ONESELF, TO SELL ONESELF.

TRANG:  TO SELL ONESELF là thuyết phục một người nào về những khả năng hay đức tính tốt của mình. Trong thí dụ sau đây, một ứng cử viên vận động để tranh chức thị trưởng và đã thành công.

PAULINE: During the election, the candidate SOLD HERSELF as a capable leader who could transform the city. She was so persuasive with voters that she beat her rivals and became the new mayor.

TRANG: Trong cuộc bầu cử,  ứng cử viên đã tự quảng cáo rằng bà là một lãnh tụ có khả năng và có thể làm thay đổi thành phố.  Bà thuyết phục cử tri giỏi đến độ bà đã thắng các đối thủ và trở thành tân thị trưởng.

TO TRANSFORM, T-R-A-N-S F-O-R-M là làm thay đổi, PERSUASIVE, P-E-R-S-U-A-S-I-V-E là có sức thuyết phục, và RIVAL, R-I-V-A-L là đối thủ. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: During the election, the candidate SOLD HERSELF as a capable leader who could transform the city. She was so persuasive with voters that she beat her rivals and became the new mayor.

TRANG: Thuyết phục người khác là một đức tính cần thiết không những đối với các chính trị gia, mà còn cho những người đi xin việc, như quý vị nghe trong thí dụ sau đây.

PAULINE: Before you send an employer a résumé, make sure you attach a convincing application letter. That means you need to be clear, and highlight your qualifications. In short, you have to SELL YOURSELF if you want to get hired.

TRANG: Trước khi bạn gửi một bản lý lịch tới một chủ nhân, nhớ đính kèm một lá thư xin việc hấp dẫn. Đó có nghĩa là bạn cần phải rõ ràng và phải nhấn mạnh vào khả năng chuyên môn của mình. Nói tóm lại, bạn cần phải thuyết phục chủ nhân nếu bạn muốn được thu dụng.

TO ATTACH, A-T-T-A-C-H là đính kèm, và TO HIGHLIGHT, H-I-G-H-L-I-G-H-T là nêu rõ, nhấn mạnh. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Before you send an employer a résumé, make sure you attach a convincing application letter. That means you need to be clear, and highlight your qualifications. In short, you have to SELL YOURSELF if you want to get hired.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SELL LIKE HOTCAKES nghĩa là bán chạy như tôm tươi, và hai là TO SELL ONESELF là thuyết phục người khác về những khả năng hay đặc điểm của mình. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.