Words and Idioms

Words and Idioms 36: Salt Away, The Salt Of The Earth

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 36 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Chắc quý vị ai cũng thấy rằng trong mỗi nhà bếp, muối là thứ gia vị rất cần thiết cho tất cả các món ăn. Người Mỹ cũng vậy, đối với họ, muối là một trong các gia vị không thể thiếu được, và từ đó họ tạo ra những thành ngữ liên quan tới muối. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ có từ SALT, S-A-L-T tức là muối. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is TO SALT AWAY, TO SALT AWAY.

TRANG: TO SALT AWAY có nghĩa là để dành, tiết kiệm, thường dùng để nói về tiền bạc. Nó xuất xứ từ thời La mã, khi quân lính thời đó được trả lương bằng muối. Tới thế kỷ thứ 19 người ta biết dùng muối để giữ cho thực phẩm được bảo quản lâu dài.

Trong thí dụ sau đây, anh John là người biết để dành tiền để chuẩn bị cho tương lai.

PAULINE: John has been SALTING AWAY part of every paycheck into a special bank account. By saving a little money each month, he plans to have enough to retire on.

TRANG: Anh John từ ít lâu nay vẫn để dành một phần tiền lương của anh vào một trương mục đặc biệt ở ngân hàng.  Bằng cách để dành một ít tiền mỗi tháng anh dự định sẽ có đủ tiền để sống khi anh về hưu.

PAYCHECK, P-A-Y-C-H-E-C-K là séc lương, ACCOUNT, A-C-C-O-U-N-T nghĩa là trương mục, hay tài khoản, TO SAVE, S-A-V-E là để dành, tiết kiệm, và TO RETIRE, R-E-T-I-R-E là về hưu. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: John has been SALTING AWAY part of every paycheck into a special bank account. By saving a little money each month, he plans to have enough to retire on.

TRANG: Thành ngữ SALT AWAY còn được dùng trong lãnh vực thể thao. Mời quý vị nghe một phóng viên thể thao  nói về việc làm thế nào một đội bóng rổ cố gắng dành thắng lợi cuối cùng.

PAULINE: The visiting basketball team scored another goal with only two minutes to go before the end of the game. By getting that one-point lead and holding on to it as the clock ran out, they were able to SALT AWAY their victory.

TRANG: Đội bóng rổ khách đã thắng thêm một điểm khi chỉ còn có hai phút nữa là hết trận đấu. Bằng cách dẫn đầu một điểm và cố giữ điểm này cho đến khi hết giờ, đội bóng này đã giữ vững được chiến thắng của họ.

TO SCORE, S-C-O-R-E là ghi một bàn thắng, LEAD, L-E-A-D là dẫn đầu, TO RUN OUT, R-U-N và O-U-T là chấm dứt, và VICTORY, V-I-C-T-O-R-Y là thắng lợi, chiến thắng. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The visiting basketball team scored another goal with only two minutes to go before the end of the game. By getting that one-point lead and holding on to it as the clock ran out, they were able to SALT AWAY their victory.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is THE SALT OF THE EARTH, THE SALT OF THE EARTH.

TRANG: THE SALT OF THE EARTH có một từ mới là EARTH, E-A-R-T-H là trái đất. Thành ngữ này xuất xứ từ thánh kinh, trong đó chúa Giê-Xu gọi những người bị ngược đãi vì trung thành với Ngài là SALT OF THE EARTH, tức là những người tốt lành và cao thượng trong xã hội.

Trong thí dụ sau đây, một cư dân trong một thị trấn nhỏ nói về ông thị trưởng ở đó như sau:

PAULINE: Everyone in our small town admired the mayor. He was a good, honest, ordinary guy - THE SALT OF THE EARTH. That’s why it came as a shock when they discovered he was investigated by state police for embezzlement.

TRANG: Mọi người trong thị trấn nhỏ của chúng tôi trước đây đều khâm phục ông thị trưởng. Ông ta là một người tốt, trung thực, bình thường. Vì thế mọi người đều ngạc nhiên khi biết rằng ông ta bị cảnh sát tiểu bang điều tra về tội biển thủ.

TO ADMIRE, A-D-M-I-R-E là khâm phục, ngưỡng mộ, TO INVESTIGATE, I-N-V-E-S-T-I-G-A-T-E là điều tra, và EMBEZZLEMENT, E-M-B-E-Z-Z-L-E-M-E-N-T là biển thủ. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Everyone in our small town admired the mayor. He was a good, honest, ordinary guy- THE SALT OF THE EARTH. That’s why it came as a shock when they discovered he was investigated by state police for embezzlement.

TRANG: Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nhắc lại kỷ niệm về ông bà nội chị như sau:

PAULINE: I have such fond memories of Grandpa and Grandma. They were hard working, decent people who always showed great kindness to their family and friends. I don’t know if I’ll ever be THE SALT OF THE EARTH that they were, but I’ll try.

TRANG: Tôi có những kỷ niệm thật trìu mến về ông bà tôi. Họ là những người làm việc cần mẫn, tốt lành và tử tế với gia đình và bạn bè. Tôi không biết liệu tôi sẽ có thể giống như họ hay không, nhưng tôi sẽ cố gắng.

FOND, F-O-N-D là thân ái, trìu mến, DECENT, D-E-C-E-N-T nghĩa là đứng đắn, đàng hoàng, và TO TRY, T-R-Y là cố gắng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I have such fond memories of Grandpa and Grandma. They were hard working, decent people who always showed great kindness to their family and friends. I don’t know if I’ll ever be THE SALT OF THE EARTH that they were, but I’ll try.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SALT AWAY nghĩa là dành dụm, và hai là THE SALT OF THE EARTH nghĩa là người tốt lành, lương thiện. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 37: Save One's Breath, A Saving Grace

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 37 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong tiếng Anh, động từ TO SAVE, S-A-V-E có rất nhiều nghĩa. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, chúng tôi xin giới hạn TO SAVE vào hai nghĩa chính là để dành và cứu vớt. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is SAVE ONE’S BREATH, SAVE ONE’S BREATH.

TRANG: SAVE ONE’S BREATH có một từ mới là BREATH, đánh vần là B-R-E-A-T-H nghĩa là hơi thở. SAVE ONE’S BREATH nghĩa đen là để dành hơi thở của mình, và nghĩa bóng là đừng tốn hơi, rỗi hơi tranh cãi để thuyết phục người khác.

Trong thí dụ sau đây, ta hãy nghe một cầu thủ bóng rổ cãi cọ với trọng tài về một vụ đụng chạm trên sân.

PAULINE: I tried arguing with the umpire that I had not stepped on an opponent, but I should have SAVED MY BREATH. He ruled that I was “out” and no discussion was going to change his decision.

TRANG: Cầu thủ này nói: Tôi đã cố tranh cãi với trọng tài rằng tôi đã không đạp lên chân đối thủ, nhưng đáng lý ra tôi không nên tốn hơi làm như vậy. Trọng tài phán rằng tôi bị loại ra ngoài, và không có một vụ bàn cãi nào sẽ có thể làm thay đổi quyết định của ông ta.

TO ARGUE, A-R-G-U-E là bàn cãi, tranh luận, UMPIRE, U-M-P-I-R-E là trọng tài, và DECISION, D-E-C-I-S-I-O-N là quyết định. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I tried arguing with the umpire that I had not stepped on an opponent, but I should have SAVED MY BREATH. He ruled that I was “out” and no discussion was going to change his decision.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, một bà vợ nhất quyết không muốn dọn nhà đi nơi khác, mặc cho ông chồng muốn nói sao đi nữa.

PAULINE: Honey, I’m tired of moving. I like our home, our neighborhood and the friends we’ve made in this town. There’s simply nothing you could say to make me feel differently, so please SAVE YOUR BREATH.

TRANG: Này cưng, em chán dời nhà lắm rồi. Em thích căn nhà của mình, cùng hàng xóm láng giềng và bạn bè của mình trong thị trấn này. Không có điều gì anh có thể nói để làm cho em cảm thấy khác được. Vì thế xin anh đừng tốn hơi thuyết phục em.

MOVING, động từ TO MOVE, M-O-V-E nghĩa là dời nhà, di chuyển tới một chỗ khác, và NEIGHBORHOOD, N-E-I-G-H-B-O-R-H-O-O-D, là hàng xóm láng giềng. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Honey, I’m tired of moving. I like our home, our neighborhood and the friends we’ve made in this town. There’s simply nothing you could say to make me feel differently, so please SAVE YOUR BREATH.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is A SAVING GRACE, A SAVING GRACE.

TRANG: A SAVING GRACE có một từ mới là GRACE, G-R-A-C-E nghĩa là ân sủng, ân huệ. Thành ngữ này được dùng từ thế kỷ thứ 16 để diễn tả ý niệm được cứu rỗi khỏi địa ngục nhờ ân sủng của đức Chúa trời. Ngày nay A SAVING GRACE có nghĩa là một ưu điểm hay một đặc tính tốt để bù đắp vào những khiếm khuyết của một người.

Ta hãy nghe cô Mary nói về một anh bạn trai cũ của cô như sau:

PAULINE: My last boyfriend was short and not very bright, but he did have one good quality. He was very generous with me. His SAVING GRACE, however, wasn’t enough to keep us together for very long.

TRANG: Anh bạn trai sau cùng của tôi là một người thấp và không thông minh lắm, nhưng anh có một đức tính tốt. Anh ấy rất rộng rãi đối với tôi. Tuy nhiên, đức tính đó cũng không đủ để chúng tôi liên hệ lâu dài với nhau.

BRIGHT, B-R-I-G-H-T là thông minh, lanh lợi, QUALITY, Q-U-A-L-I-T-Y là đức tính, và GENEROUS, G-E-N-E-R-O-U-S là rộng rãi, hào phóng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My last boyfriend was short and not very bright, but he did have one good quality. He was very generous with me. His SAVING GRACE, however, wasn’t enough to keep us together for very long.

TRANG: Một sinh viên sang du học tại Mỹ, cũng như hàng trăm ngàn người khác, mô tả kinh nghiệm của cô khi mới viết tiếng Anh như sau:

PAULINE: After writing my first composition in English, my teacher told me that my paragraphs were poorly organized, and my grammar and spelling were inaccurate. There was, however, A SAVING GRACE. She thought I had many good ideas. That one positive aspect of my work which she found encouraged me to keep trying.

TRANG: Sau khi tôi viết bài luận văn đầu tiên bằng tiếng Anh, bà giáo nói với tôi rằng cách xếp đặt các đoạn văn của tôi tỏ ra kém cỏi, và văn phạm và cách đánh vần của tôi cũng sai. Tuy nhiên, có một điểm tốt. Đó là bà giáo nghĩ rằng tôi có nhiều ý kiến hay. Điểm tích cực này mà bà nhận thấy trong bài luận đã khuyến khích tôi tiếp tục cố gắng.

COMPOSITION, C-O-M-P-O-S-I-T-I-O-N là bài luận văn, PARAGRAPH, P-A-R-A-G-R-A-P-H là đoạn văn,  INACCURATE, I-N-A-C-C-U-R-A-T-E là không đúng, không chính xác, và TO ENCOURAGE, E-N-C-O-U-R-A-G-E là khuyến khích. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: After writing my first composition in English, my teacher told me that my paragraphs were poorly organized, and my grammar and spelling were inaccurate. There was, however, A SAVING GRACE. She thought I had many good ideas. That one positive aspect of my work which she found encouraged me to keep trying.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SAVE ONE’S BREATH nghĩa là đừng tốn hơi tranh cãi để thuyết phục người khác, và hai là A SAVING GRACE, nghĩa là một đức tính tốt để bù đắp vào những khuyết điểm của một người. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 39: Scared Out Of One’s Wits, Scare Up

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 39 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ cùng có từ SCARE, S-C-A-R-E, nghĩa là làm cho ai sợ hãi, nhưng lại có hai nghĩa khác nhau. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is SCARED OUT OF ONE’S WITS, SCARED OUT OF ONE’S WITS.

TRANG: SCARED OUT OF ONE’S WITS có một từ mới là W-I-T-S nghĩa là sự bình tĩnh, tỉnh táo. Vì thế, TO BE SCARED OUT OF ONE’S WITS có nghĩa là hoảng sợ chết khiếp đi được. Trong thí dụ sau đây, một bà mẹ nói về việc bà cảm thấy sợ hãi khi phải trở lại trường để đi học.

PAULINE: I’m a 35 year-old, married mother of two young children. I quit my job recently to go back to college and become a teacher. I’m SCARED OUT OF MY WITS. What I’m most afraid of is whether I’m too old to learn and to do well in class.

TRANG: Tôi là một bà mẹ 35 tuổi, có chồng và hai con còn nhỏ. Mới đây tôi nghỉ việc để trở lại trường đại học để học làm thầy giáo. Tôi hết sức sợ hãi. Điều tôi sợ nhất là không biết liệu tôi có quá lớn tuổi để học giỏi trong lớp hay không

TO QUIT, Q-U-I-T là từ bỏ, và AFRAID, A-F-R-A-I-D là sợ hãi. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I’m a 35 year-old, married mother of two young children. I quit my job recently to go back to college and become a teacher. I’m SCARED OUT OF MY WITS. What I’m most afraid of is whether I’m too old to learn and to do well in class.

TRANG: Chúng ta có thể thông cảm với nỗi lo sợ của bà mẹ này, nhưng chắc chắn là bà sẽ thành công. Thật vậy, ở Mỹ số người lớn tuổi trở lại đại học để trau dồi kiến thức đang ngày càng tăng và chiếm một phần không nhỏ trong tổng số sinh viên tại trường.

Thí dụ thứ hai là về một anh chàng tên Glenn sắp lấy vợ. Em gái anh cho biết ý kiến:

PAULINE: Tomorrow is Glenn’s wedding day and he’s SCARED OUT OF HIS WITS. He’s so panicked about getting married that he’s not sure he can go through with it. I’m sure once he stops to think about how much he loves his fiancée, he’ll calm down.

TRANG: Ngày mai là ngày đám cưới của anh Glenn và anh ấy rất hoảng sợ. Anh ấy hốt hoảng về vụ lập gia đình đến độ anh ấy không chắc có thể làm xong chuyện này. Tôi tin rằng một khi anh ấy suy nghĩ lại là anh ấy yêu vị hôn thê nhiều đến mức nào thì anh ấy sẽ bình tĩnh trở lại.

WEDDING, động từ là TO WED, W-E-D là kết hôn, và TO PANIC, P-A-N-I-C là gây hốt hoảng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Tomorrow is Glenn’s wedding day and he’s SCARED OUT OF HIS WITS. He’s so panicked about getting married that he’s not sure he can go through with it. I’m sure once he stops to think about how much he loves his fiancée, he’ll calm down.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TO SCARE UP, TO SCARE UP.

TRANG: TO SCARE UP không có nghĩa là sợ hãi, mà là đạt được kết quả nhờ nhiều cố gắng. Thành ngữ này xuất xứ từ giới săn bắn từ thế kỷ thứ 19, khi người đi săn tìm cách lùa thú rừng ra khỏi nơi trú ẩn để bắt. Trong thí dụ sau đây một giám đốc công ty nói về những cố gắng của ông và đối tác trong việc mở rộng thêm chỗ cho văn phòng của công ty.

PAULINE: My business partner and I really wanted to invest in new office space, but it was rather expensive. After spending days with several banks, we were able to SCARE UP the money we needed. Although it took a lot of effort, it was worth it.

TRANG: Tôi và đối tác doanh nghiệp của tôi muốn đầu tư vào việc mở thêm văn phòng làm việc mới, nhưng việc này tốn khá nhiều tiền. Sau khi thương lượng với các ngân hàng trong nhiều ngày chúng tôi đã có thể kiếm được số tiền cần có. Tuy chúng tôi mất nhiều công lao, nhưng việc này rất đáng công.

TO INVEST, I-N-V-E-S-T là đầu tư, EXPENSIVE, E-X-P-E-N-S-I-V-E là nhiều tiền, đắt đỏ, và EFFORT, E-F-F-O-R-T là cố gắng, nỗ lực. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: My business partner and I really wanted to invest in new office space, but it was rather expensive. After spending days with several banks, we were able to SCARE UP the money we needed. Although it took a lot of effort, it was worth it.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, hai người hâm mộ bóng đá nói về những khó khăn của họ khi tìm mua vé xem trận đấu tranh giải vô địch thế giới.

PAULINE: The World Cup was two days away and we still didn’t have seats. That’s when we got on the Internet looking for anyone who could help us. Finally, hours later, we SCARED UP two tickets. Despite all the difficulty, we ended up seeing some excellent soccer playing.

TRANG: Chỉ còn hai ngày nữa là tới trận đấu tranh cúp vô địch bóng đá thế giới, mà chúng tôi vẫn chưa có vé. Thế là chúng tôi lên mạng để tìm xem có ai có thể giúp chúng tôi hay không. Cuối cùng, vài giờ sau đó, chúng tôi mua được hai vé. Tuy gặp nhiều khó khăn như vậy nhưng cuối cùng chúng tôi đã xem được một trận tranh tài hào hứng.

SEAT, S-E-A-T là chỗ ngồi, TICKET, T-I-C-K-E-T là vé, và DIFFICULTY, D-I-F-F-I-C-U-L-T-Y là sự khó khăn. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The World Cup was two days away and we still didn’t have seats. That’s when we got on the Internet looking for anyone who could help us. Finally, hours later, we SCARED UP two tickets. Despite all the difficulty, we ended up seeing some excellent soccer playing.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SCARED OUT OF ONE’S WITS nghĩa là sợ hết hồn, và hai là TO SCARE UP nghĩa là đạt được kết quả nhờ nhiều cố gắng. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 38: To Say The Least, Suffice It To Say

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 38 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ rất thông dụng tại Mỹ, trong đó có động từ TO SAY, S-A-Y nghĩa là nói. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is TO SAY THE LEAST, TO SAY THE LEAST.

TRANG: TO SAY THE LEAST có một từ mới là LEAST, đánh vần là L-E-A-S-T nghĩa là ít nhất. Khi người Mỹ nói TO SAY THE LEAST, tức là nói ít nhất về một điều gì đó, họ muốn nhấn mạnh rằng điều đó còn tốt đẹp hơn hay quan trọng hơn những lời họ nói.

Trong thí dụ sau đây, một ông bố bày tỏ cảm tưởng của ông về quyết định của con trai ông.

PAULINE: When my son told me that he had decided to become a doctor like me I was pleased, TO SAY THE LEAST. In fact, I was absolutely thrilled by his decision. He made me so proud.

TRANG: Ông bố nói: Khi con trai tôi nói với tôi rằng nó đã quyết định trở thành bác sĩ như tôi, tôi nói không quá là tôi hài lòng. Thật ra tôi cực kỳ sung sướng về quyết định của con tôi. Con tôi làm cho tôi hết sức hãnh diện.

TO DECIDE, D-E-C-I-D-E là quyết định, THRILLED, T-H-R-I-L-L-E-D là sung sướng, xúc động, và PROUD, P-R-O-U-D là hãnh diện. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: When my son told me that he had decided to become a doctor like me I was pleased, TO SAY THE LEAST. In fact, I was absolutely thrilled by his decision. He made me so proud.

TRANG: Thí dụ thứ hai sau đây nói về một số người phi thường đã qua đời.

PAULINE: When you consider all the famous people who recently passed away, last year was a sad year, TO SAY THE LEAST. Many well-known and well-loved personalities who left us will be greatly missed, including a former President, a musical genius, a heroic actor, and a scientist who made one of the most important discoveries of the 20th century.

TRANG: Khi chúng ta nghĩ đến tất cả những con người nổi tiếng vừa qua đời, thật không quá đáng khi nói rằng năm ngoái là một năm buồn. Chúng ta tiếc nhớ những nhân vật nổi tiếng và được yêu mến đã rời bỏ chúng ta, kể cả một cựu tổng thống, một thiên tài âm nhạc, một diễn viên anh hùng, và một khoa học gia từng thực hiện một trong những khám phá quan trọng nhất trong thế kỷ thứ 20.

FAMOUS, F-A-M-O-U-S là nổi tiếng, TO PASS AWAY, P-A-S-S và A-W-A-Y là qua đời, PERSONALITY, P-E-R-S-O-N-A-L-I-T-Y là nhân vật, GENIUS, G-E-N-I-U-S là thiên tài, và SCIENTIST, S-C-I-E-N-T-I-S-T là khoa học gia. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When you consider all the famous people who recently passed away, last year was a sad year, TO SAY THE LEAST. Many well-known and well-loved personalities who left us will be greatly missed, including a former President, a musical genius, a heroic actor, and a scientist who made one of the most important discoveries of the 20th century.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SUFFICE IT TO SAY, SUFFICE IT TO SAY.

TEXT: TRANG: SUFFICE IT TO SAY có một từ mới là SUFFICE, đánh vần là S-U-F-F-I-C-E là vừa đủ. Vì thế SUFFICE IT TO SAY có nghĩa là chỉ cần nói thế là đủ, không cần phải nói thêm nữa.

Trong thí dụ sau đây, một thanh niên tên Josh đã đi chơi với một cô gái chưa quen biết do bạn bè sắp đặt, và anh đã rất bất mãn.

PAULINE: Josh has been on a few blind dates, but SUFFICE IT TO SAY, last night was the absolute worst. There’s really nothing more to add. The evening was so bad that he never intends on going out with someone again without meeting her first.

TRANG: Anh Josh đã đi chơi vài lần với những cô gái mà anh chưa quen biết, nhưng chỉ cần nói rằng tối hôm qua là buổi đi chơi tệ nhất. Thật không còn gì để nói thêm nữa. Buổi tối hôm qua tệ đến nỗi anh dự định sẽ không bao giờ đi chơi với một cô nào mà không gặp mặt cô ấy trước.

DATE, D-A-T-E nghĩa là hẹn hò đi chơi,  BLIND DATE là một cuộc gặp mặt giữa hai người chưa quen biết nhau, và WORST, W-O-R-S-T là xấu nhất, tệ nhất. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Josh has been on a few blind dates, but SUFFICE IT TO SAY, last night was the absolute worst. There’s really nothing more to add. The evening was so bad that he never intends on going out with someone again without meeting her first.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai, một công ty đã khá thành công trong năm vừa qua. Sau đây là lời ông giám đốc công ty này nói với ban nhân viên:

PAULINE: SUFFICE IT TO SAY that our company had a very profitable year. I don’t think I need to say anything more because you can read all the details in my report. Our challenge now is to build on our success.

TRANG: Chỉ cần nói rằng công ty của chúng ta đã có một năm đầy thắng lợi. Tôi cho rằng tôi không cần nói gì thêm nữa bởi vì quý vị có thể đọc tất cả các chi tiết trong bản phúc trình của tôi. Thách thức mà chúng ta phải đối phó bây giờ là phải xây dựng trên sự thành công của chúng ta.

PROFITABLE, P-R-O-F-I-T-A-B-L-E nghĩa là có nhiều lời, và CHALLENGE, C-H-A-L-L-E-N-G-E là thử thách, thách thức. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: SUFFICE IT TO SAY that our company had a very profitable year. I don’t think I need to say anything more because you can read all the details in my report. Our challenge now is to build on our success.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là TO SAY THE LEAST nghĩa là nói ít nhất về một điều gì, và hai là SUFFICE IT TO SAY nghĩa là chỉ cần nói rằng... Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

 

Words and Idioms 40: Know The Score, Settle An Old Score

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 40 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ mà người Mỹ thường dùng trong đời sống hàng ngày, trong đó có từ SCORE, đánh vần là S-C-O-R-E, nghĩa là số điểm ghi được trong một trận tranh tài thể thao, hay trong một bài thi. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is KNOW THE SCORE, KNOW THE SCORE.

TRANG: KNOW THE SCORE có nghĩa là hiểu rõ tất cả sự kiện của một câu chuyện hay một tình huống, và biết sự kiện nào là quan trọng.

Trong thí dụ sau đây, một thành viên của một câu lạc bộ sách nói về những đức tính mà một hội trưởng cần phải có:

PAULINE: Whoever we choose as the next leader of our book club should be well-informed. We need someone who KNOWS THE SCORE about best-sellers, authors and literary history.

TRANG: Người nào mà chúng ta chọn để làm hội trưởng sắp tới của câu lạc bộ sách của chúng ta cũng nên thông thạo mọi vấn đề. Chúng ta cần một người biết rõ các chi tiết về những cuốn sách bán chạy nhất, các tác giả, và lịch sử văn học.

TO CHOOSE, C-H-O-O-S-E là chọn lựa, CLUB, C-L-U-B là câu lạc bộ, AUTHOR, A-U-T-H-O-R là tác giả, và LITERARY, L-I-T-E-R-A-R-Y là thuộc về văn học. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Whoever we choose as the next leader of our book club should be well-informed. We need someone who KNOWS THE SCORE about best-sellers, authors and literary history.

TRANG: Đôi khi có đầy đủ thông tin về một tình huống cũng không làm thay đổi được một thực tế đáng buồn, chẳng hạn như trong trường hợp của cô Kathy và công ty nơi cô mới đến làm việc.

PAULINE: It’s unfortunate that Kathy’s new employer doesn’t provide health insurance, but she KNEW THE SCORE when she accepted the job. She understood that the company could no longer provide health care coverage to its workers.

TRANG: Thật đáng tiếc là chủ nhân mới của cô Kathy không cung cấp bảo hiểm sức khoẻ, nhưng cô đã biết rõ điều đó khi cô nhận việc. Cô đã hiểu rằng công ty này không còn có thể cung cấp bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên nữa.

UNFORTUNATE, U-N-F-O-R-T-U-N-A-T-E là đáng tiếc, không may, và INSURANCE, I-N-S-U-R-A-N-C-E là bảo hiểm. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: It’s unfortunate that Kathy’s new employer doesn’t provide health insurance, but she KNEW THE SCORE when she accepted the job. She understood that the company could no longer provide health care coverage to its workers.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SETTLE AN OLD SCORE, SETTLE AN OLD SCORE.

TRANG: SETTLE AN OLD SCORE có một động từ mới là TO SETTLE, S-E-T-T-L-E, nghĩa là giải quyết một vấn đề.  TO SETTLE AN OLD SCORE có nghĩa là trả được thù về một việc làm sai trái của ai trong quá khứ.

Cô Kay tức giận vì một điều gì đó mà bạn trai cô đã làm hồi tháng trước. Ta hãy xem cô ấy giải quyết vấn đề này như thế nào.

PAULINE: Last month Kay’s boyfriend ran late for their date, leaving her to wait a half an hour in the rain. To make him understand how angry she was, last night she made him wait in the rain for her. Now that she’s SETTLED AN OLD SCORE, she feels satisfied.

TRANG: Tháng trước, bạn trai của cô Kay đã đến trễ cho buổi hẹn đi chơi với cô, khiến cô phải đợi nửa tiếng đồng hồ dưới trời mưa. Muốn cho anh ấy hiểu là cô tức giận đến mức nào, tối hôm qua cô bắt anh ấy đợi cô dưới trời mưa. Bây giờ thì cô đã trả được mối hận nên cô cảm thấy thoải mái.

RAIN, R-A-I-N là mưa và SATISFIED, S-A-T-I-S-F-I-E-D là hài lòng, thoải mái. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Last month Kay’s boyfriend ran late for their date, leaving her to wait a half an hour in the rain. To make him understand how angry she was, last night she made him wait in the rain for her. Now that she’s SETTLED AN OLD SCORE, she feels satisfied.

TRANG: Tuy phần đông mọi người có phản ứng tự nhiên là muốn trả thù những ai cư xử bất công hay xấu xa đối với mình, nhưng cũng có người nghĩ khác, như trong thí dụ sau đây:

PAULINE: Some people spend a lot of time planning how they can SETTLE OLD SCORES. But I think it’s a waste of time and energy trying to get revenge on people who upset you in the past. Life is too short.

TRANG: Một số người dành nhiều thì giờ trù tính xem làm thế nào họ có thể trả những mối thù cũ. Tuy nhiên, tôi cho rằng tìm cách trả thù những người làm cho mình tức giận trong quá khứ là phí thì giờ và sức lực. Cuộc đời quá ngắn ngủi, không nên làm như vậy.

WASTE, W-A-S-T-E là sự phí phạm, ENERGY, E-N-E-R-G-Y là năng lực, sức lực, REVENGE, R-E-V-E-N-G-E là sự trả thù, và TO UPSET, U-P-S-E-T là làm cho ai tức giận. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Some people spend a lot of time planning how they can SETTLE OLD SCORES. But I think it’s a waste of time and energy trying to get revenge on people who upset you in the past. Life is too short.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là KNOW THE SCORE nghĩa là biết rõ các chi tiết của một vấn đề hay tình huống, và hai là TO SETTLE AN OLD SCORE nghĩa là trả được thù về một việc làm sai trái của ai trong quá khứ. Huyền Trang xin kính chào quý vị, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.