Words and Idioms

Words and Idioms 21: Come down hard on someone, Call someone on the carpet

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 21 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong cuộc sống hàng ngày, khi chúng ta thành công hay làm điều gì tốt chúng ta thường được khen ngợi, và khi làm điều gì xấu chúng ta thường bị khiển trách. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin trình bày hai thành ngữ mà người Mỹ thường dùng khi nói về vấn đề trừng phạt hay khiển trách. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is COME DOWN HARD ON SOMEONE, COME DOWN HARD ON SOMEONE.

TRANG: COME DOWN HARD ON SOMEONE có từ HARD, đánh vần là H-A-R-D nghĩa là mạnh mẽ, nặng nề. Thành ngữ này có nghĩa là trừng phạt, chỉ trích hay khiển trách nghiêm khắc một người nào. Ta hãy nghe trường hợp của một anh chàng tên Jack bị bắt về tội lái xe trong khi say rượu.

PAULINE: This is Jack’s second offense for drunk driving. The police really CAME DOWN HARD ON HIM. After being put in jail for a few days, he lost his license for a year and had to pay a stiff fine.

TRANG: Đây là lần thứ hai anh Jack phạm tội lái xe trong khi say rượu. Cảnh sát trừng phạt anh thật nặng. Sau khi bị giam vài ngày, anh mất bằng lái xe trong một năm, và phải trả một số tiền phạt khá lớn.

OFFENSE, O-F-F-E-N-S-E là sự vi phạm luật lệ, DRUNK, D-R-U-N-K, là say rượu, JAIL, J-A-I-L là nhà giam, LICENSE, L-I-C-E-N-S-E là bằng lái xe, STIFF, S-T-I-F-F là nghiêm khắc, nặng, và FINE, F-I-N-E là tiền phạt. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: This is Jack’s second offense for drunk driving. The police really CAME DOWN HARD ON HIM. After being put in jail for a few days, he lost his license for a year and had to pay a stiff fine.

TRANG: Quý vị sẽ phản ứng như thế nào khi trở về nhà và trông thấy con quý vị chơi với lửa và suýt nữa thì làm cháy nhà? Sau đây là kinh nghiệm của một cô gái nói về phản ứng của cha mẹ cô trong trường hợp này khi cô còn nhỏ.

PAULINE: My parents were rather easy going with me as I was growing up. One weekend I nearly set the house on fire when they were away, yet they didn’t COME DOWN HARD ON ME. I was lucky not to have been severely punished.

TRANG: Cô gái nói: Cha mẹ tôi đã tỏ ra khá dễ dãi đối với tôi khi tôi còn nhỏ. Một hôm cuối tuần suýt nữa tôi làm cháy nhà khi cha mẹ tôi không có mặt ở đó. Tuy nhiên cha mẹ tôi đã không khiển trách tôi quá gắt gao. Tôi may mắn đã không bị phạt nặng.

TO GO EASY gồm có động từ GO, G-O và EASY, E-A-S-Y là đối xử nhẹ nhàng, dễ dãi, LUCKY, L-U-C-K-Y là may mắn, và TO PUNISH, P-U-N-I-S-H là trừng phạt. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: My parents were rather easy going with me as I was growing up. One weekend I nearly set the house on fire when they were away, yet they didn’t COME DOWN HARD ON ME. I was lucky not to have been severely punished.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TO CALL SOMEONE ON THE CARPET, TO CALL SOMEONE ON THE CARPET.

TRANG: TO CALL SOMEONE ON THE CARPET nghĩa đen là gọi người nào tới trước tấm thảm. CARPET đánh vần là C-A-R-P-E-T nghĩa là tấm thảm, và nghĩa bóng là gọi người nào đến để khiển trách hay đổ lỗi là người đó làm điều sai quấy. Trong thế kỷ thứ 19 tại nước Mỹ chỉ có những người giàu sang mới mua thảm để lót sàn nhà, và gọi người phạm lỗi tới đứng trên tấm thảm để khiển trách hay chỉ trích. Do đó mới có thành ngữ TO CALL SOMEONE ON THE CARPET.

Trong thí dụ sau đây các nhóm bảo vệ môi sinh chỉ trích ngành đốn gỗ là phá hoại môi trường sinh thái vì cắt quá nhiều cây.

PAULINE: The timber industry promised not to log anymore of the northwest wildernesss and then removed hundreds of acres of trees ! Not surprisingly, environmentalist groups CALLED THEM ON THE CARPET. Of course, they deserved to be criticized.

TRANG:Ngành công nghệ đốn gỗ đã hứa hẹn không cắt thêm cây nữa ở vùng rừng núi hoang vu miền Tây Bắc nước Mỹ, rồi sau đó lại đốn hàng trăm mẫu cây ! Chẳng có gì đáng ngạc nhiên khi các nhóm bảo vệ môi sinh khiển trách họ. Dĩ nhiên họ rất đáng bị chỉ trích.

Những từ mới là: TIMBER, T-I-M-B-E-R là gỗ, TO LOG, L-O-G là đốn cây lấy gỗ, WILDERNESS, W-I-L-D-E-R-N-E-S-S là vùng hoang vu, ACRE, A-C-R-E là mẫu đất, và ENVIRONMENT, E-N-V-I-R-O-N-M-E-N-T là môi trường sinh thái. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The timber industry promised not to log anymore of the northwest wildernesss and then removed hundreds of acres of trees ! Not surprisingly, environmentalist groups CALLED THEM ON THE CARPET. Of course, they deserved to be criticized.

TRANG: Khi một đội vận động viên phạm lỗi, ai là người bị chủ nhân đội đó khiển trách ? Quý vị có thể ngạc nhiên khi nghe câu trả lời sau đây.

PAULINE: I feel sorry for the coach. He’s always getting CALLED ON THE CARPET every time one of the players does something wrong. If the team’s owner blames him again, I swear he’s going to quit.

TRANG: Chị Pauline nói: Tôi thương hại ông huấn luyện viên. Ông ấy luôn luôn bị khiển trách mỗi khi một trong các vận động viên làm điều gì lầm lỗi. Nếu chủ nhân đội đó khiển trách ông ấy một lần nữa, thì tôi tin chắc rằng ông ấy sẽ thôi việc.

Ta thấy COACH, C-O-A-C-H là huấn luyện viên, TEAM, T-E-A-M là đội cầu thủ hay đội vận động viên, TO BLAME, đánh vần là B-L-A-M-E là đổ lỗi, và TO QUIT, Q-U-I-T là thôi việc. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I feel sorry for the coach. He’s always getting CALLED ON THE CARPET every time one of the players does something wrong. If the team’s owner blames him again, I swear he’s going to quit.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới: Một là COME DOWN HARD ON SOMEONE và hai là CALL SOMEONE ON THE CARPET, nghĩa là chỉ trích hay khiển trách một người nào. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 22: No ifs, ands, or buts; Come hell or high water

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 22 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong đời sống hàng ngày đôi khi chúng ta gặp phải những trường hợp khó khăn nhưng không thể viện một cớ gì để giải quyết vấn đề đó được. Mặt khác, dù cho có trở ngại gì đi nữa, cũng có người nhất quyết làm theo ý họ. Người Mỹ có hai thành ngữ dùng để chỉ những trường hợp như vậy. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is NO IFS, ANDS, OR BUTS; NO IFS, ANDS, OR BUTS.

TRANG: Thành ngữ NO IFS, ANDS, OR BUTS gồm có những liên từ IF, I-F là nếu, AND, A-N-D là và, và BUT, B-U-T là nhưng, tức là những liên từ dùng để chỉ những điều kiện hay lý do mà người ta nêu lên để biện minh cho việc họ làm. Vì thế khi người Mỹ nói NO IFS, ANDS, OR BUTS tức là họ không chấp nhận những lý do như vậy.

Trong thí dụ sau đây, cô Jane muốn đăng ký tại một khách sạn nhưng cô lại có mang theo con chó của cô. Điều đáng tiếc là khách sạn này có quy luật không nhận chó mèo.

PAULINE: The hotel’s policy states that there are no pets allowed – NO IFS, ANDS, OR BUTS. Even though Jane’s puppy is quiet and good-natured, the manager had no choice but to ask that the dog be removed from the property. Rules are rules.

TRANG: Quy luật của khách sạn là không nhận thú vật cưng - không có trường hợp ngoại lệ. Tuy con chó của cô Jane yên lặng và dễ tính nhưng ông quản lý khách sạn không có cách nào khác ngoài việc yêu cầu mang con chó ra khỏi khách sạn. Quy luật là quy luật.

POLICY, P-O-L-I-C-Y là chính sách, quy luật, PET, P-E-T là con vật cưng được nuôi trong nhà, PUPPY, P-U-P-P-Y là con chó con, và TO REMOVE, R-E-M-O-V-E là mang đi chỗ khác. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The hotel’s policy states that there are no pets allowed – NO IFS, ANDS, OR BUTS. Even though Jane’s puppy is quiet and good-natured, the manager had no choice but to ask that the dog be removed from the property. Rules are rules.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, một bà giáo của chị Pauline hồi chị còn học ở trường tiểu học là một người rất nghiêm khắc và không chấp nhận bất cứ lý do gì khi học sinh nộp bài muộn.

PAULINE: My teacher was so strict that she never accepted excuses for late homework assignments. It didn’t matter if you were sick or had a family emergency. Everything had to be turned in on time - NO IFS, ANDS, OR BUTS.

TRANG: Chị Pauline nói: Bà giáo của tôi nghiêm khắc đến độ bà không bao giờ chấp nhận những lý do khiến học sinh nộp bài muộn. Dù cho bạn có đau yếu hay trong gia đình có việc khẩn cấp, điều đó không phải là một lý do. Bạn vẫn phải nộp bài đúng ngày giờ đã định. Không thể viện cớ này cớ khác được.

STRICT, S-T-R-I-C-T là nghiêm khắc, khắt khe, EXCUSE, E-X-C-U-S-E là lý do hay cái cớ, và EMERGENCY, E-M-E-R-G-E-N-C-Y là trường hợp khẩn cấp. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: My teacher was so strict that she never accepted excuses for late homework assignments. It didn’t matter if you were sick or had a family emergency. Everything had to be turned in on time - NO IFS, ANDS, OR BUTS.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is COME HELL OR HIGH WATER, COME HELL OR HIGH WATER.

TRANG: COME HELL OR HIGH WATER gồm có từ HELL, đánh vần là H-E-L-L nghĩa là địa ngục, và HIGH WATER, H-I-G-H và W-A-T-E-R là nước dâng cao, tức là nạn lụt. Vì thế thành ngữ này có nghĩa là dù cho có điều gì khó khăn hay nguy hiểm xảy ra đi nữa, chúng ta vẫn nhất quyết làm cho bằng được.

Trong thí dụ sau đây một hãng xây cất được giao cho dự án xây một trung tâm y tế mới. Dự án này phức tạp đến độ nhiều người không tin là hãng này có thể xây được. Tuy nhiên, ông giám đốc hãng lại nghĩ khác.

PAULINE: The design for the new health center is so complex that many engineers at my firm say it can’t be built. Not my boss. COME HELL OR HIGH WATER, he plans to get the job done. Whatever is necessary, he’ll do it!

TRANG: Bản thiết kế cho trung tâm y tế mới này phức tạp đến độ nhiều kỹ sư tại hãng của tôi nói rằng không thể xây được trung tâm này. Tuy nhiên, ông xếp tôi lại không nghĩ như vậy. Dù cho có trở ngại gì đi nữa ông ấy cũng dự định hoàn thành dự án này. Bất cứ điều gì cần làm, ông ấy sẽ làm!

Những từ mới là: DESIGN, D-E-S-I-G-N là bản vẽ hay bản thiết kế. COMPLEX, đánh vần là C-O-M-P-L-E-X là phức tạp, rắc rối, ENGINEER, E-N-G-I-N-E-E-R là kỹ sư, và NECESSARY, N-E-C-E-S-S-A-R-Y là cần thiết. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The design for the new health center is so complex that many engineers at my firm say it can’t be built. Not my boss. COME HELL OR HIGH WATER, he plans to get the job done. Whatever is necessary, he’ll do it !

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, một cô dâu tên Mary nhất quyết đòi làm đám cưới trên một chiếc du thuyền ở tiểu bang Alaska. Ai cũng biết rằng tiểu bang này ở gần Bắc cực và rất lạnh lẽo. Tuy nhiên không ai có thể làm cho cô ấy đổi ý được.

PAULINE: It doesn’t matter to Mary how difficult it is to make all the wedding arrangements. She’s determined to get married on a cruise ship in Alaska, COME HELL OR HIGH WATER.

TRANG: Đối với cô Mary, việc tổ chức tiệc cưới sẽ khó khăn như thế nào không thành vấn đề. Cô ấy nhất quyết làm đám cưới trên một chiếc du thuyền ở tiểu bang Alaska, dù cho có trở ngại hay khó khăn gì đi nữa.

DIFFICULT, D-I-F-F-I-C-U-L-T là khó khăn, TO ARRANGE, A-R-R-A-N-G-E là sắp đặt, thu xếp, DETERMINED, D-E-T-E-R-M-I-N-E-D là nhất quyết làm một điều gì, và CRUISE SHIP, C-R-U-I-S-E và S-H-I-P là tàu lớn chở hành khách đi du lịch trên biển. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: It doesn’t matter to Mary how difficult it is to make all the wedding arrangements. She’s determined to get married on a cruise ship in Alaska, COME HELL OR HIGH WATER.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là NO IFS, ANDS, OR BUTS nghĩa là không thể viện lý do nào hết, và hai là COME HELL OR HIGH WATER nghĩa là dù cho có trở ngại hay khó khăn gì đi nữa người ta vẫn làm theo ý họ. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Mời quý vị bấm vào đường dẫn bên phải để nghe chương trình này.

Words and Idioms 24: Be in cahoots with, Be (Get) in bed with

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 24 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong thời gian gần đây, chúng ta nhận thấy rằng báo chí và các đài truyền thanh truyền hình toàn quốc thường đề cập đến những vụ tham nhũng do các chính trị gia và các giám đốc doanh thương chủ mưu. Người Mỹ có hai thành ngữ dùng để chỉ những vụ thông đồng với nhau như thế. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is BE IN CAHOOTS WITH, BE IN CAHOOTS WITH.

TRANG: BE IN CAHOOTS WITH có một từ mới là CAHOOTS, C-A-H-O-O-T-S, xuất xứ từ tiếng Pháp CAHUTE nghĩa là một cái lều hay một cái phòng nhỏ. BE IN CAHOOTS WITH có nghĩa là cùng ở với nhau trong một cái lều nhỏ, tức là móc ngoặc hay cấu kết với ai. Thường thường thành ngữ này có nghĩa xấu, nhưng đôi khi nó cũng được dùng để chỉ một sự hợp tác kín đáo với nhau, như quý vị nghe chị Pauline cho biết ý kiến về buổi tiệc sinh nhật của chị.

PAULINE: What a surprise when I arrived at the restaurant and all my friends and family were there to celebrate my 30th birthday ! Apparently they had all been IN CAHOOTS for weeks, working together on this event without my ever suspecting.

TRANG: Chị Pauline nói: Tôi hết sức ngạc nhiên khi tôi đến tiệm ăn và thấy tất cả các bạn cùng gia đình tôi có mặt ở đó để ăn mừng sinh nhật thứ 30 của tôi ! Rõ ràng là họ đã thông đồng với nhau từ mấy tuần lễ vừa qua để tổ chức buổi tiệc này mà tôi không hề nghi ngờ gì cả.

Những từ mới là: SURPRISE, S-U-R-P-R-I-S-E là sự ngạc nhiên, TO CELEBRATE, C-E-L-E-B-R-A-T-E là ăn mừng, EVENT, E-V-E-N-T là sự việc, điều xảy ra, và TO SUSPECT, S-U-S-P-E-C-T là nghi ngờ. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: What a surprise when I arrived at the restaurant and all my friends and family were there to celebrate my 30th birthday ! Apparently they had all been IN CAHOOTS for weeks, working together on this event without my ever suspecting.

TRANG: Trong một cuộc tranh tài mới đây, một vận động viên cứ liên tục được điểm cao nhất, khiến gây ra một vụ tranh cãi. Sau đó người ta khám phá ra rằng có sự cấu kết giữa huấn luyện viên và các giám khảo.

PAULINE: Spectators couldn’t understand why one gymnast kept getting the highest scores. It turns out his coach and the judges were IN CAHOOTS. As a result of their conspiracy, they were all disqualified !

TRANG: Khán giả không hiểu tại sao một vận động viên thể dục cứ liên tục được điểm cao nhất. Hóa ra huấn luyện viên của anh ta và các giám khảo đã cấu kết với nhau. Vì sự thông đồng này mà tất cả những người này đều bị loại ra khỏi cuộc tranh tài.

SPECTATOR, S-P-E-C-T-A-T-O-R là khán giả, GYMNAST, G-Y-M-N-A-S-T là vận động viên thể dục, COACH, C-O-A-C-H là huấn luyện viên, JUDGE, J-U-D-G-E là giám khảo, và CONSPIRACY, C-O-N-P-I-R-A-C-Y là âm mưu. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Spectators couldn’t understand why one gymnast kept getting the highest scores. It turns out his coach and the judges were IN CAHOOTS. As a result of their conspiracy, they were all disqualified !

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is IN BED WITH, IN BED WITH.

TRANG: Chắc quý vị cũng nhận thấy thành ngữ IN BED WITH gồm có những từ mà quý vị biết rồi, và nghĩa đen của nó là ở trong cùng một giường với một người nào. Tuy vậy, thực sự nghĩa bóng của nó là hợp tác với một công ty hay một tổ chức chính trị để dành lợi thế một cách không chính đáng.

Trong thí dụ sau đây, hai công ty sản xuất máy vi tính đang thống trị thị trường. Tại sao có tình trạng này?

PAULINE: Is it just coincidence that two computer companies dominate the market or are they IN BED together? Their close relationship suggests that they are trying to control sales by shutting out all competition.

TRANG: Có phải là điều ngẫu nhiên hay không, khi có hai công ty sản xuất máy vi tính đang thống trị cả thị trường, hay là hai công ty này cấu kết với nhau? Liên hệ mật thiết giữa hai công ty này cho thấy là họ đang tìm cách kiểm soát số hàng bán ra bằng cách ngăn chặn mọi cạnh tranh.

COINCIDENCE, đánh vần là C-O-I-N-C-I-D-E-N-C-E là sự ngẫu nhiên, trùng hợp, TO DOMINATE, D-O-M-I-N-A-T-E là thống trị, RELATIONSHIP, R-E-L-A-T-I-O-N-S-H-I-P là sự liên hệ, và COMPETITION, C-O-M-P-E-T-I-T-I-O-N là sự cạnh tranh. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Is it just coincidence that two computer companies dominate the market or are they IN BED together? Their close relationship suggests that they are trying to control sales by shutting out all competition.

TRANG: Thí dụ thứ hai sau đây là về một sự thông đồng giữa ngành công nghiệp vũ trụ không gian và một vài viên chức trong bộ quốc phòng để đẩy mạnh một chương trình vũ khí mới.

PAULINE: A recent newspaper article claims that key executives from the aerospace industry have GOTTEN IN BED WITH defense department officials to promote a new weapons program. Both sides have denied any collusion.

TRANG: Một bài báo mới đây cho rằng các quản trị viên hàng đầu trong ngành công nghiệp vũ trụ không gian đã thông đồng với những giới chức bộ quốc phòng để thúc đẩy một chương trình vũ khí mới. Cả hai bên đều đã bác bỏ lời tố cáo này.

Những từ mới là ARTICLE, A-R-T-I-C-L-E là bài báo, EXECUTIVE, E-X-E-C-U-T-I-V-E là quản trị viên, AEROSPACE, A-E-R-O-S-P-A-C-E là ngành hàng không không gian, WEAPON, W-E-A-P-O-N là vũ khí, TO DENY, D-E-N-Y là bác bỏ, chối, và COLLUSION, C-O-L-L-U-S-I-O-N là sự thông đồng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: A recent newspaper article claims that key executives from the aerospace industry have GOTTEN IN BED WITH defense department officials to promote a new weapons program. Both sides have denied any collusion.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới là BE IN CAHOOTS WITH và BE IN BED WITH, nghĩa là thông đồng hay cấu kết với nhau, phần lớn là để làm một điều gì không tốt. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 23: Bite the bullet, Face the music

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 23 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong cuộc sống hàng ngày, có lúc chúng ta phải đối diện với một nỗi đau đớn hay một hoàn cảnh khó khăn và phải hành xử với lòng can đảm hay hy sinh chịu đựng. Đôi khi chúng ta còn phải nhận trách nhiệm của mình để bị trừng phạt nếu điều mình làm là một lầm lỗi. Người Mỹ có hai thành ngữ để chỉ các trường hợp này. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is BITE THE BULLET, BITE THE BULLET.

TRANG: BITE THE BULLET gồm có động từ TO BITE, B-I-T-E là cắn vào, và BULLET, đánh vần là B-U-L-L-E-T là viên đạn. BITE THE BULLET là cắn vào viên đạn, tức là hành xử một cách can đảm khi đối diện với sự đau đớn hay khó khăn. Thành ngữ này xuất xứ từ thế kỷ thứ 18 khi một binh sĩ làm điều gì lầm lỗi thì bị quất bằng roi nên phải cắn vào một viên đạn để khỏi rên la. Sau này, thành ngữ này cũng được áp dụng cho các binh sĩ bị thương cần được mổ mà không có thuốc mê nên cũng phải cắn vào một viên đạn cho qua cơn đau. Ngày nay BITE THE BULLET được dùng trong những trường hợp nhẹ nhàng hơn trước, như quý vị nghe sau đây.

PAULINE: To take advantage of cheap airfares, vacationers had to BITE THE BULLET and wait in long lines at the airport. Most travelers agreed the money they saved on their plane tickets was worth the inconvenience.

TRANG: Muốn được hưởng giá vé máy bay rẻ, những khách du lịch phải chịu khó đứng chờ thành hàng dài tại sân bay để mua vé. Phần đông trong số này đồng ý rằng số tiền mà họ bớt được nhờ mua vé rẻ cũng đáng công họ đứng sắp hàng.

ADVANTAGE, đánh vần là A-D-V-A-N-T-A-G-E là lợi lộc, AIRFARE, A-I-R-F-A-R-E là giá vé máy bay, VACATIONER, V-A-C-A-T-I-O-N-E-R là khách du lịch, WORTH, W-O-R-T-H là đáng công, đáng giá, và INCONVENIENCE, I-N-C-O-N-V-E-N-I-E-N-C-E là sự bất tiện. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: To take advantage of cheap airfares, vacationers had to BITE THE BULLET and wait in long lines at the airport. Most travelers agreed the money they saved on their plane tickets was worth the inconvenience.

TRANG: Anh John có một cô bạn gái rất thích đi xe đạp, còn anh ấy thì không thích. Khi cô ấy đề nghị hai người cùng dự một cuộc đi xe đạp làm việc nghĩa, ta hãy xem anh John phản ứng như thế nào.

John may not be into biking, but he knows his girlfriend is. When she suggested they do a 10-kilometer charity bike together, he finally BIT THE BULLET. You wonder what sacrifice she’s willing to make for him?

TRANG: Anh John có thể không thích đi xe đạp nhưng anh biết rằng bạn gái anh lại thích. Khi cô ấy đề nghị hai người cùng tham dự một cuộc đua xe đạp dài 10 kilomet để làm việc từ thiện, anh ấy cuối cùng đã nhận lời. Chúng ta tự hỏi không biết cô ấy sẵn sàng hy sinh cho anh điều gì để đáp lại?

TO BIKE, B-I-K-E là đi xe đạp, CHARITY, C-H-A-R-I-T-Y là từ thiện, và SACRIFICE, S-A-C-R-I-F-I-C-E là sự hy sinh. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

John may not be into biking, but he knows his girlfriend is. When she suggested they do a 10-kilometer charity bike together, he finally BIT THE BULLET. You wonder what sacrifice she’s willing to make for him?

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is FACE THE MUSIC, FACE THE MUSIC.

TRANG: FACE THE MUSIC gồm có động từ TO FACE, F-A-C-E là đối diện với, và MUSIC, M-U-S-I-C là âm nhạc. Có hai cách giải thích về xuất xứ của thành ngữ này. Một là nó dùng để chỉ khu vực trũng xuống ở phía trước mặt sân khấu dành cho ban nhạc ngồi, và các nghệ sĩ trên sân khấu vẫn phải đối diện với ban nhạc ngay dù cho khán giả không hài lòng với cách trình diễn của mình. Hai là thành ngữ này xuất xứ từ giới quân đội, nơi mà thủ tục cách chức binh sĩ phạm lỗi thường diễn ra trong tiếng nhạc của ban quân nhạc. Vì thế FACE THE MUSIC có nghĩa là chấp nhận sự chỉ trích hay sự trừng phạt vì lầm lỗi của mình. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây:

PAULINE: Melissa thought that skipping school for the day would be fun until one of her neighbors saw her at the beach. That’s when she realized she had to FACE THE MUSIC and tell her parents. At least, she didn’t try to lie about what she’d done.

TRANG: Cô Melissa tưởng rằng trốn học để đi chơi một hôm sẽ rất thú vị cho tới khi một trong những người láng giềng của cô trông thấy cô trên bờ biển. Lúc đó cô thấy rằng cô phải nhận lỗi và khai thật với cha mẹ cô. Ít ra cô đã không tìm cách nói dối về điều cô đã làm.

TO SKIP SCHOOL, S-K-I-P và S-C-H-O-O-L là trốn học, FUN, F-U-N là vui, thú vị, NEIGHBOR, N-E-I-G-H-B-O-R là người hàng xóm, láng giềng, và TO LIE, L-I-E là nói dối. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Melissa thought that skipping school for the day would be fun until one of her neighbors saw her at the beach. That’s when she realized she had to FACE THE MUSIC and tell her parents. At least, she didn’t try to lie about what she’d done.

TRANG: Martha là một phụ nữ có dính líu tới một vụ trộm cắp nhưng đã khai dối trước tòa án. Ta hãy xem điều gì đã xảy ra cho cô ta.

PAULINE: Although Martha tried to get the case dismissed, she finally FACED THE MUSIC. She’ll be spending nine months in prison for lying under oath to federal authorities.

TRANG: Tuy cô Martha tìm cách xin tòa hủy bỏ vụ án này nhưng cuối cùng cô ta đã bị trừng phạt. Cô ta sẽ ở tù 9 tháng về tội nói dối với nhà chức trách liên bang trong khi cô tuyên thệ khai sự thật.

CASE, đánh vần là C-A-S-E là vụ án, vụ kiện, TO DISMISS, D-I-S-M-I-S-S là hủy bỏ, OATH, O-A-T-H là lời tuyên thệ, FEDERAL, F-E-D-E-R-A-L là liên bang, và AUTHORITIES, A-U-T-H-O-R-I-T-I-E-S là nhà chức trách. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Although Martha tried to get the case dismissed, she finally FACED THE MUSIC. She’ll be spending nine months in prison for lying under oath to federal authorities.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là BITE THE BULLET nghĩa là hành xử một cách can đảm hoặc hy sinh, và hai là FACE THE MUSIC nghĩa là nhận lỗi để bị chỉ trích hay bị trừng phạt. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 25: Cut the mustard, Make the grade

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 25 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bất cứ các cuộc tranh tài nào, thí sinh thường phải chứng tỏ là họ có khả năng để hoàn tất một công tác mà họ được giao phó. Người Mỹ có hai thành ngữ để diễn tả khả năng này mà chúng tôi xin trình bày trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is CUT THE MUSTARD, CUT THE MUSTARD.

TRANG: CUT THE MUSTARD gồm có từ MUSTARD, M-U-S-T-A-R-D là cây hay hạt mù tạc, và động từ TO CUT, C-U-T là cắt bớt, hay trong trường hợp này là dùng giấm để làm giảm bớt vị cay của hạt mù tạc khiến cho loại gia vị này trở nên ngon và đậm đà. Vì thế CUT THE MUSTARD có nghĩa là có đủ khả năng để làm một điều gì.

Trong thí dụ sau đây chị Pauline nói về những hoài nghi của một giáo sư khi chị theo học một lớp vật lý cao cấp.

PAULINE: My professor doubted whether I was ready for her advanced physics course. It took a lot of hard work and extra study, but by the end of the semester I proved to her that I could CUT THE MUSTARD: I got an A for my final grade !

TRANG: Chị Pauline nói: Bà giáo sư của tôi phân vân không biết liệu tôi có đủ sức theo học lớp vật lý cao cấp của bà hay không. Tôi đã phải làm việc và học thêm rất nhiều, nhưng vào cuối học kỳ sáu tháng tôi đã chứng tỏ cho bà ấy thấy rằng tôi đã thành công: Tôi nhận được điểm cuối cùng là điểm A !

Những từ mới là TO DOUBT, D-O-U-B-T là phân vân, nghi ngờ, PHYSICS, P-H-Y-S-I-C-S là vật lý học, TO PROVE, P-R-O-V-E là chứng tỏ, và GRADE, G-R-A-D-E là điểm bài thi. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My professor doubted whether I was ready for her advanced physics course. It took a lot of hard work and extra study, but by the end of the semester I proved to her that I could CUT THE MUSTARD: I got an A for my final grade !

TRANG: Một võ sĩ quyền Anh nổi tiếng là tài giỏi, nhưng mấy lúc gần đây đã gặp ít nhiều khó khăn trên võ đài. Chị Pauline cho biết ý kiến:

PAULINE: Although he’s a great boxer, his last few performances in the ring just HAVEN’T CUT THE MUSTARD. Perhaps he’s no longer good enough to keep his title as world champion.

TRANG: Tuy anh ta là một võ sĩ quyền Anh nổi tiếng, nhưng thành tích của anh ta trong mấy trận đấu mới đây trên võ đài đã tỏ ra kém cỏi. Có lẽ anh ta không còn đủ khả năng để giữ danh hiệu vô địch quyền Anh thế giới nữa.

BOXER, B-O-X-E-R là võ sĩ quyền Anh, PERFORMANCE, P-E-R-F-O-R-M-A-N-C-E là thành tích, RING, R-I-N-G là võ đài, TITLE, T-I-T-L-E là danh hiệu, và CHAMPION, C-H-A-M-P-I-O-N là vô địch. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Although he’s a great boxer, his last few performances in the ring just HAVEN’T CUT THE MUSTARD. Perhaps he’s no longer good enough to keep his title as world champion.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is MAKE THE GRADE, MAKE THE GRADE.

TRANG: MAKE THE GRADE có từ GRADE, đánh vần là G-R-A-D-E nghĩa là trình độ hay tiêu chuẩn. Vì thế MAKE THE GRADE có nghĩa là đạt được tiêu chuẩn yêu cầu, hay đạt kết quả mà người ta mong đợi.

Chẳng hạn như chúng ta hãy nghĩ đến những thức ăn vặt mà chúng ta ăn ngoài các bữa ăn chính. Liệu các thức ăn vặt này có đạt tiêu chuẩn tốt cho sức khỏe hay không?

PAULINE: Everybody eats between meals. If you’re looking for a snack that’s fun and healthy, fresh fruit, cheese and yogurt MAKE THE GRADE. They are so nutritious, in fact, that they qualify as small meals.

TRANG: Ai cũng ăn vặt ngoài những bữa ăn chính. Nếu chúng ta tìm một món ăn vặt vừa ngon vừa bổ, thì trái cây tươi, phó mát và sữa chua là những thứ đạt tiêu chuẩn. Thật vậy, các thức ăn này rất bổ dưỡng nên có thể được coi là những thức ăn chính.

MEAL, M-E-A-L là bữa ăn, SNACK, S-N-A-C-K là thức ăn vặt, FRUIT, F-R-U-I-T là trái cây, hoa quả, CHEESE, C-H-E-E-S-E là phó mát, YOGURT, Y-O-G-U-R-T là sữa chua, và NUTRITIOUS, N-U-T-R-I-T-I-O-U-S là bổ dưỡng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Everybody eats between meals. If you’re looking for a snack that’s fun and healthy, fresh fruit, cheese and yogurt MAKE THE GRADE. They are so nutritious, in fact, that they qualify as small meals.

TRANG: Trong mùa hè năm nay chỉ có một phim đã nổi tiếng nhất trong số rất nhiều phim ảnh được tung ra thị trường. Các nhà phê bình cho biết lý do tại sao phim đó lại thành công như vậy.

PAULINE: Critics agreed that only one of this summer’s movies succeeded as a box office hit. It MADE THE GRADE because it was well written and featured a human story that audiences could relate to.

TRANG: Các nhà phê bình đồng ý rằng chỉ có một trong số các phim được trình chiếu trong mùa hè năm nay là đã thành công về mặt tài chính vì được nhiều người xem nhất. Phim này đã thành công vì nó được soạn thảo rất chu đáo và kể lại một câu chuyện đầy tình người mà khán giả cảm thấy rất gần gũi.

CRITICS, C-R-I-T-I-C-S là nhà phê bình, BOX OFFICE đánh vần là B-O-X và O-F-F-I-C-E là chỗ bán vé ở rạp chiếu bóng, HIT, H-I-T là sự thành công, AUDIENCE, A-U-D-I-E-N-C-E là khán giả, và TO RELATE, R-E-L-A-T-E là gắn liền với, hay thông cảm. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Critics agreed that only one of this summer’s movies succeeded as a box office hit. It MADE THE GRADE because it was well written and featured a human story that audiences could relate to.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là CUT THE MUSTARD là đạt được tiêu chuẩn hay trình độ, và hai là MAKE THE GRADE nghĩa là có đủ khả năng làm được một điều gì, tức là thành công trong công tác đó. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.