Words and Idioms

Words and Idioms 26: Toe the line, When in Rome do as the Romans do

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 26 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Tại các thành phố lớn ở nước Mỹ, nhiều phụ nữ đi làm việc thường mang giầy thấp để đi đứng cho dễ dàng và không đau chân, rồi khi đến sở mới đổi sang giầy cao gót. Nhiều người khác cũng bắt chước làm như vậy. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ nói về việc làm theo ý kiến của người khác. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is TOE THE LINE, TOE THE LINE.

TRANG: TOE THE LINE gồm có động từ TO TOE, T-O-E là dùng ngón chân để chạm vào một vật gì, và LINE, L-I-N-E là một lằn hay một vạch. TOE THE LINE có nghĩa là tuân theo ý muốn hay mệnh lệnh của cấp trên, cho dầu mình không đồng ý với họ. Thành ngữ này bắt nguồn từ thế kỷ thứ 19 để nói về những người tham dự một cuộc chạy đua. Họ phải đặt ngón chân của họ vào vạch trên sân và đứng im cho tới khi được lịnh bắt đầu chạy.

Trong thí dụ sau đây, một ông sếp mới đến làm việc tại một cơ quan. Ông ta ở lại sở rất muộn và muốn nhân viên của ông cũng làm như vậy.

PAULINE: Our new supervisor usually stays at the office very late and expects everyone in the department to do the same. Last night my colleagues and I were at our desks until 10:00 P.M. The reason we TOED THE LINE was because no one wanted to challenge his authority.

TRANG: Ông giám thị mới của chúng tôi thường ở lại văn phòng rất muộn và muốn mọi người trong cơ quan cũng làm như thế. Tối hôm qua các bạn đồng nghiệp và tôi đã phải ở lại bàn giấy cho tới tận 10:00 giờ đêm. Lý do khiến chúng tôi tuân lịnh ông ấy là vì không ai muốn thách thức quyền hành của ông ấy.

SUPERVISOR, S-U-P-E-R-V-I-S-O-R là giám thị, TO EXPECT, E-X-P-E-C-T là muốn, hay đòi hỏi, và TO CHALLENGE, C-H-A-L-L-E-N-G-E là thách thức. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Our new supervisor usually stays at the office very late and expects everyone in the department to do the same. Last night my colleagues and I were at our desks until 10:00 P.M. The reason we TOED THE LINE was because no one wanted to challenge his authority.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, các cầu thủ trong một đội bóng đá muốn được tăng lương, nhưng ta hãy xem điều gì xảy ra khi họ bỏ phiếu về vấn đề này.

PAULINE: While many of the soccer players were in favor of higher salaries, they knew the team’s management opposed the idea. That’s why, when it came to a vote, a majority TOED THE LINE. Perhaps they were afraid of losing their jobs.

TRANG: Tuy nhiều người trong số các cầu thủ bóng đá ủng hộ việc đòi lương cao hơn, nhưng họ biết rằng ban quản trị của đội chống đối ý kiến này. Đó là lý do tại sao khi họ bỏ phiếu, phần đông đã làm theo ý của ban quản trị. Có lẽ họ sợ mất việc.

SALARY, S-A-L-A-R-Y là lương bổng, TO OPPOSE, O-P-P-O-S-E là chống đối VOTE, V-O-T-E là lá phiếu, động từ TO VOTE là bỏ phiếu, và MAJORITY, M-A-J-O-R-I-T-Y là đa số. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: While many of the soccer players were in favor of higher salaries, they knew the team’s management opposed the idea. That’s why, when it came to a vote, a majority TOED THE LINE. Perhaps they were afraid of losing their jobs.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is WHEN IN ROME, DO AS THE ROMANS DO ; WHEN IN ROME, DO AS THE ROMANS DO.

TRANG: Thành ngữ này có từ ROME, R-O-M-E là thành phố La mã, và ROMANS, R-O-M-A-N-S là người sống trong thành phố đó. WHEN IN ROME, DO AS THE ROMANS DO có nghĩa là khi sống ở La mã thì cũng hành động như người La mã, tức là nhập gia tùy tục. Thành ngữ này xuất hiện từ năm 1530 khi một tu sĩ từ thành phố Milan đến thăm một tu sĩ khác ở La mã, và hỏi ông ở La mã là có nên ăn chay vào ngày thứ bảy hay không vì phong tục này khác với phong tục của ông ở Milan. Ông được chỉ dẫn là khi ở La mã thì nên hành động như người La mã.

Trong thí dụ sau đây một di dân mới sang Hoa Kỳ sinh sống và được một gia đình Mỹ mời ăn tiệc giáng sinh, trong đó có món gà tây. Cô cho biết ý kiến.

PAULINE: As a recent immigrant to the U.S., I’ve noticed a lot of different customs. When the Smiths invited me for Christmas dinner, they served turkey. Although I didn’t grow up eating it, I figured, WHEN IN ROME, DO AS THE ROMANS DO. I rather like it now.

TRANG: Vì tôi là một di dân mới đến Mỹ tôi nhận thấy có nhiều phong tục khác lạ. Khi gia đình ông bà Smith mời tôi ăn tiệc Giáng sinh họ dọn món gà tây. Tuy từ nhỏ tới lớn tôi chưa ăn món này bao giờ nhưng tôi nghĩ rằng nhập gia thì phải tùy tục. Bây giờ thì tôi lại khá thích món này.

IMMIGRANT, I-M-M-I-G-R-A-N-T là di dân, TO NOTICE, N-O-T-I-C-E là để ý thấy, CUSTOMS, C-U-S-T-O-M-S là phong tục, tập quán, và TURKEY, T-U-R-K-E-Y là con gà tây. Bây giờ chị Paulline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: As a recent immigrant to the U.S., I’ve noticed a lot of different customs. When the Smiths invited me for Christmas dinner, they served turkey. Although I didn’t grow up eating it, I figured, WHEN IN ROME, DO AS THE ROMANS DO. I rather like it now.

TRANG: Một phụ nữ trước đây vẫn có thói quen uống trà, nhưng khi cô dời nhà tới thành phố Seattle, tiểu bang Washington ở miền Tây Bắc nước Mỹ, nơi mà các quán cà phê mở ra rầm rộ vào thập niên 1970 thì cô bắt đầu uống cà phê như dân trong thành phố.

PAULINE: There are more coffee shops in Seattle than any place I know. When I first moved here, I was a tea drinker, but then I thought, WHEN IN ROME, DO AS THE ROMANS DO. Now I can’t imagine life without a cappuccino.

TRANG:Có nhiều quán cà phê tại Seattle hơn tại bất cứ nơi nào khác mà tôi biết. Hồi đầu khi tôi mới dọn đến đây tôi là người thích uống trà, nhưng sau đó tôi nghĩ, nhập gia thì phải tùy tục, và giờ đây tôi không thể tưởng tượng được là sống mà không có một ly cà phê cappuccino.

Động từ TO MOVE, M-O-V-E là dời nhà, TO IMAGINE, I-M-A-G-I-N-E là tưởng tượng, và CAPPUCCINO, C-A-P-P-U-C-C-I-N-O là loại cà phê thật đậm có kem sữa ở trên mặt. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: There are more coffee shops in Seattle than any place I know. When I first moved here, I was a tea drinker, but then I thought, WHEN IN ROME, DO AS THE ROMANS DO. Now I can’t imagine life without a cappuccino.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là TOE THE LINE là làm theo ý của người khác, và hai là WHEN IN ROME, DO AS THE ROMANS DO nghĩa là nhập gia tùy tục. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 27: With No Strings Attached, With A Grain Of Salt

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 27 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Khi nghe radio hay xem truyền hình mỗi ngày, chúng ta thường nghe thấy những lời quảng cáo bán hàng với lời hứa hẹn là chúng ta có thể mua hàng đó về nhà dùng, nếu không hài lòng thì sau một tháng có thể mang trả lại mà không bị phạt tiền hay bị làm phiền gì cả. Đó là những lời hứa hẹn mơ hồ mà chúng ta cần phải cảnh giác. Người Mỹ có hai thành ngữ nói về vấn đề này. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is WITH NO STRINGS ATTACHED, WITH NO STRINGS ATTACHED.

TRANG: WITH NO STRINGS ATTACHED gồm có từ STRING, S-T-R-I-NG là sợi dây, và động từ TO ATTACH, A-T-T-A-C-H là gắn liền vào. Thành ngữ này nghĩa đen là không có sợi dây nào được ràng buộc vào, và nghĩa bóng là không có điều kiện nào hay hạn chế nào được đặt ra.

Chị Pauline tỏ ý muốn mua một chiếc máy vi tính nhỏ. Chị cho biết:

PAULINE: The dealer is offering a free trial of a mini computer. After 15 days, if I’m not satisfied, I can return it for a full refund - NO STRINGS ATTACHED. I like those conditions!

TRANG: Người bán hàng đề nghị cho tôi dùng thử và miễn phí loại máy vi tính nhỏ này trong một thời gian. Sau 15 ngày, nếu tôi không hài lòng tôi có thể mang trả để lấy lại tiền. Tôi thích các điều kiện như vậy!

Những từ mới là DEALER, D-E-A-L-E-R, là người buôn bán, TRIAL, T-R-I-A-L là thử nghiệm, REFUND, R-E-F-U-N-D là tiền hoàn lại, và CONDITION, C-O-N-D-I-T-I-O-N là điều kiện. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The dealer is offering a free trial of mini computers. After 15 days, if I’m not satisfied, I can return it for a full refund - NO STRINGS ATTACHED. I like those conditions!

TRANG: Điều đáng tiếc là nhiều khi trong đời chúng ta thường gặp phải những điều kiện không vui, chẳng hạn như trường hợp của một thanh niên được bạn gái anh ta tự nguyện giặt quần áo cho anh ta.

PAULINE: When my girlfriend volunteered to do my laundry for the third time this month, I had a feeling there were STRINGS ATTACHED. Sure enough, she just asked me to take her away to a spa for the weekend.

TRANG: Thanh niên này nói: Khi cô bạn gái của tôi tình nguyện giặt quần áo cho tôi lần thứ ba trong một tháng, tôi có cảm giác là hình như sẽ có điều kiện nào đó đi kèm. Quả đúng như vậy, cô ấy vừa yêu cầu tôi đưa cô ấy tới một trung tâm nghỉ dưỡng để thư giãn vào cuối tuần.

TO VOLUNTEER, V-O-L-U-N-T-E-E-R là tự nguyện, tình nguyện, LAUNDRY, L-A-U-N-D-R-Y là việc giặt quần áo, và SPA, S-P-A là nơi nghỉ dưỡng. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: When my girlfriend volunteered to do my laundry for the third time this month, I had a feeling there were STRINGS ATTACHED. Sure enough, she just asked me to take her away to a spa for the weekend.

TRANG: Dù cho một đề nghị được đưa ra mà không có điều kiện nào đi kèm, chúng ta cũng nên thận trọng suy xét, kèm với một chút nghi ngờ. Và đó là ý nghĩa của thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is WITH A GRAIN OF SALT, WITH A GRAIN OF SALT.

TRANG: WITH A GRAIN OF SALT gồm có từ GRAIN, G-R-A-I-N là hạt, và SALT, S-A-L-T là muối. WITH A GRAIN OF SALT nghĩa đen là với một hạt muối, tức là không tin tất cả những gì mình nghe thấy vì nghi ngờ rằng điều đó không hoàn toàn đúng sự thật. WITH A GRAIN OF SALT là cụm từ được dịch từ tiếng La tinh CUM GRANO SALIS. Đây là những chữ mà một nhà văn La Mã dùng khi viết về chuyện một vị tướng khám phá ra một thứ thuốc giải độc mà nạn nhân uống cùng với một chút muối.

Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nói về người ông của chị, là người hay thêm thắt ít nhiều vào những câu chuyện mà ông kể cho con cháu nghe.

PAULINE: My grandfather often talks about how tough his childhood was. He remembers how he had to walk ten kilometers every day to get to school! Now, it’s not that there isn’t some truth to his stories, but they have to be TAKEN WITH A GRAIN OF SALT.

TRANG: Ông tôi thường nói về thời thơ ấu cực khổ của ông. Ông nhớ lại rằng ông đã phải đi bộ mười kilomet mỗi ngày để đến trường. Không phải là những câu chuyện của ông không chứa đựng ít nhiều sự thật trong đó, nhưng tôi không hoàn toàn tin tất cả các câu chuyện này.

TOUGH, T-O-U-G-H, là khó khăn, cực khổ, CHILDHOOD, C-H-I-L-D-H-O-O-D là thời thơ ấu, và TRUTH, T-R-U-T-H là sự thật. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: My grandfather often talks about how tough his childhood was. He remembers how he had to walk ten kilometers every day to get to school! Now, it’s not that there isn’t some truth to his stories, but they have to be TAKEN WITH A GRAIN OF SALT.

TRANG: Đôi khi người Mỹ cũng dùng A PINCH OF SALT thay vì A GRAIN OF SALT. PINCH, P-I-N-C-H là một nhúm hay một chút xíu.

Cô Carolyn vừa được một bác sĩ thẩm mỹ hứa hẹn rằng ông ấy có thể dùng phẫu thuật để biến cô thành một người đẹp như người mẫu. Chị Pauline cho rằng cô ấy nên tỏ ra nghi ngờ một chút.

PAULINE: Carolyn should TAKE the doctor’s advice WITH A PINCH OF SALT. While plastic surgery could make her look younger, I doubt she’ll ever look like a fashion model!

TRANG: Cô Carolyn nên nghi ngờ lời chỉ dẫn của bác sĩ một chút. Tuy phẫu thuật thẩm mỹ có thể làm cho cô ấy trông trẻ hơn, nhưng tôi không tin là cô ấy sẽ trông giống như một người mẫu.

ADVICE, A-D-V-I-C-E là lời chỉ dẫn, cố vấn,PLASTIC SURGERY đánh vần là P-L-A-S-T-I-C và S-U-R-G-E-R-Y là phẫu thuật thẩm mỹ, và MODEL, M-O-D-E-L là người mẫu. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Carolyn should TAKE the doctor’s advice WITH A PINCH OF SALT. While plastic surgery could make her look younger, I doubt she’ll ever look like a fashion model!

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là WITH NO STRINGS ATTACHED nghĩa là không có điều kiện ràng buộc nào, và hai là WITH A GRAIN OF SALT là với ít nhiều nghi ngờ.  Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Mời quý vị bấm vào đường dẫn bên phải để nghe chương trình này.

Words and Idioms 29: Make Waves, Open A Can Of Worms

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 29 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong cuộc sống hàng ngày, khi có một hành động gì xảy ra trái với thông lệ, người ta thường trù liệu là hành động đó sẽ gây rắc rối hay khó khăn cho xã hội. Người Mỹ có hai thành ngữ dùng để mô tả những trường hợp như vậy. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is MAKE WAVES, MAKE WAVES.

TRANG: MAKE WAVES gồm có động từ TO MAKE, M-A-K-E là làm ra, gây ra, và WAVES, W-A-V-E-S là những làn sóng. Vì thế MAKE WAVES là gây sóng gió hay gây khó khăn, như quý vị nghe trong thí dụ sau đây.

PAULINE: Back in the 1960s, dating between blacks and whites in America MADE WAVES as many people were disturbed by these unconventional couples. Today even interracial marriages create little controversy-- a sign of how times have changed!

TRANG: Hồi thời thập niên 1960 vấn đề hẹn hò đi chơi giữa người da đen và người da trắng ở Mỹ đã gây sóng gió vì nhiều người rất khó chịu bởi những đôi bạn đi ngược truyền thống này. Bây giờ thì ngay cả những cuộc hôn nhân tạp chủng cũng ít gây tranh cãi. Quả là một dấu hiệu cho thấy các thời đại đã thay đổi đến mức nào!

Động từ TO DATE, D-A-T-E là hò hẹn đi chơi với nhau, TO DISTURB, D-I-S-T-U-R-B là gây phiền toái, gây khó chịu, CONVENTION, C-O-N-V-EN-T-I-O-N là truyền thống, tục lệ, và CONTROVERSY, C-O-N-T-R-O-V-E-R-S-Y là cuộc tranh luận, tranh cãi. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Back in the 1960s, dating between blacks and whites in America MADE WAVES as many people were disturbed by these unconventional couples. Today even interracial marriages create little controversy-- a sign of how times have changed!

TRANG: Hiện nay thì không những các cuộc hôn nhân giữa những người khác sắc tộc, mà còn khác tôn giáo, khác văn hóa cũng không còn làm ai ngạc nhiên nữa.

Trong thí dụ thứ hai sau đây, chị Pauline cho biết lý do tại sao ông chủ tịch một câu lạc bộ thể thao không còn hoạt động nữa.

PAULINE: After our last chairperson dramatically increased membership fees, our members got so upset they asked him to resign. It’s time for a change. We want someone who doesn’t MAKE WAVES.

TRANG: Chị Pauline nói: Sau khi ông chủ tic̣h cuối cùng của hội chúng tôi tăng tiền gia nhập hội quá cao, các hội viên đã tức giận đến độ họ yêu cầu ông từ chức. Đã đến lúc cần phải thay đổi. Chúng tôi muốn có một người nào không gây khó khăn cho hội.

CHAIRPERSON, C-H-A-I-R-P-E-R-S-O-N là chủ tịch, MEMBER, M-E-M-B-E-R là hội viên, UPSET, U-P-S-E-T là tức giận, bực mình, và TO RESIGN, R-E-S-I-G-N là từ chức. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: After our last chairperson dramatically increased membership fees, our members got so upset they asked him to resign. It’s time for a change. We want someone who doesn’t MAKE WAVES.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is OPEN A CAN OF WORMS, OPEN A CAN OF WORMS.

TRANG: OPEN A CAN OF WORMS gồm có động từ TO OPEN, O-P-E-N là mở, CAN, C-A-N là cái hộp, cái lon, và WORM, W-O-R-M là con sâu, con trùng. OPEN A CAN OF WORMS là mở một hộp đựng sâu bọ, côn trùng, tức là gây nên một vấn đề phức tạp, khó giải quyết.

Tại một trường học, một bà mẹ nêu lên một câu hỏi khiến gây ra một vấn đề rắc rối như sau.

PAULINE: At the school committee last night, a parent demanded to know why music education had abruptly been cancelled. That sure OPENED A CAN OF WORMS as everyone argued for hours about why they were out of money and what could be done.

TRANG: Tại buổi họp của ủy ban đặc trách học đường tối hôm qua, một bà mẹ yêu cầu cho biết tại sao môn dạy nhạc lại bất ngờ bị hủy bỏ. Câu hỏi này rõ ràng đã tạo ra một vấn đề phức tạp vì mọi người ở đó đã tranh luận với nhau trong nhiều tiếng đồng hồ về lý do tại sao trường hết tiền, và có thể làm gì để giải quyết vấn đề này.

COMMITTEE, C-O-M-M-I-T-T-E-E là ủy ban, TO DEMAND, D-E-M-A-N-D là đòi hỏi, ABRUPTLY, A-B-R-U-P-T-L-Y là đột ngột,và TO ARGUE, A-R-G-U-E là tranh luận, cãi nhau. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: At the school committee last night, a parent demanded to know why music education had abruptly been cancelled. That sure OPENED A CAN OF WORMS as everyone argued for hours about why they were out of money and what could be done.

TRANG: Đôi khi quý vị cũng nghe thấy người Mỹ nói OPEN UP A CAN OF WORMS. Cả hai đều có cùng một nghĩa.

Trong thí dụ thứ hai sau đây, một thanh niên tỏ ra rất bất mãn về một lời tuyên bố của mẹ anh tại buổi tiệc cưới của anh. Chắc bà mẹ này không hài lòng với cô dâu mới.

PAULINE: When my mother announced at my wedding reception that my wife was pregnant she was OPENING UP A CAN OF WORMS. The news was so unexpected that nobody knew quite what to say for the rest of the day.

TRANG: Thanh niên này nói: Khi mẹ tôi tuyên bố tại buổi tiệc cưới của tôi rằng vợ tôi hiện có thai, mẹ tôi đã gây ra một hoàn cảnh thật rắc rối. Lời tuyên bố này quá bất ngờ khiến không ai biết phải nói gì trong suốt ngày hôm đó.

TO ANNOUNCE, A-N-N-O-U-N-C-E là tuyên bố, thông báo, RECEPTION, R-E-C-E-P-T-I-O-N là buổi tiệc, PREGNANT, P-R-E-G-N-A-N-T là có thai, và UNEXPECTED, U-N-E-X-P-E-C-T-E-D là bất ngờ. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When my mother announced at my wedding reception that my wife was pregnant she was OPENING UP A CAN OF WORMS. The news was so unexpected that nobody knew quite what to say for the rest of the day.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là MAKE WAVES là gây sóng gió, và hai là OPEN A CAN OF WORMS nghĩa là gây nên một hoàn cảnh rắc rối, khó xử. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Mời quý vị bấm vào đường dẫn bên phải để nghe chương trình này.

Words and Idioms 28: Off The Record, Under Wraps

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 28 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong xã hội hiện đại ngày nay, không có điều gì có thể tránh được sự soi mói của các nhà báo hay các thông tín viên. Hơn nữa, những tin tức vừa lọt ra ngoài là được đưa ngay lên Internet hay lên radio và truyền hình. Vì thế, tại thành phố Washington chẳng hạn, nơi có nhiều viên chức và nhân vật quan trọng, có rất nhiều tin tức cần được giữ kín hay bảo mật. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ nói về vấn đề giữ bí mật này. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is OFF THE RECORD, OFF THE RECORD.

TRANG: OFF THE RECORD gồm có một từ mới là RECORD, R-E-C-O-R-D, nghĩa là sổ sách ghi chép các sự kiện, hay là hồ sơ. Vì thế OFF THE RECORD có nghĩa là không được công bố hay ghi chép công khai.

Một bà thủ quỹ thành phố tiết lộ với một nhà báo địa phương về nhận xét của bà đối với ông thị trưởng. Liệu ý kiến này của bà có được đưa lên mặt báo hay không?

PAULINE: The city treasurer mentioned to a newspaper reporter that she doesn’t trust the mayor. Since she offered her opinion OFF THE RECORD, you won’t read it in the paper. It was made in strict confidence.

TRANG: Bà thủ quỹ thành phố nói với một nhà báo rằng bà không tin tưởng vào ông thị trưởng. Vì bà đưa ra ý kiến này không công khai nên bạn sẽ không thấy tin này được đăng lên báo. Ý kiến này được đưa ra một cách hết sức kín đáo.

TREASURER, T-R-E-A-S-U-R-E-R là thủ quỹ, TO MENTION, M-E-N-T-I-O-N là đề cập tới, TO TRUST, T-R-U-S-T là tin tưởng, STRICT, S-T-R-I-C-T là chặt chẽ, và CONFIDENCE, C-O-N-F-I-D-E-N-C-E là kín đáo, bí mật. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The city treasurer mentioned to a newspaper reporter that she doesn’t trust the mayor. Since she offered her opinion OFF THE RECORD, you won’t read it in the paper. It was made in strict confidence.

TRANG:  Tại một buổi tiệc, một nhà đạo diễn phim nói đùa với một phóng viên truyền hình rằng ông giám đốc hãng phim là một người hà tiện.Thế nhưng tại sao lời phát biểu này lại được loan trên đài truyền hình hôm sau?

PAULINE: The movie director should have kept his mouth shut at last night’s party. When he joked to a TV reporter that the studio president was cheap, he thought it was OFF THE RECORD. What a shock when he heard his comment repeated on the air!

TRANG: Nhà đạo diễn phim đáng lý ra đã phải giữ im lặng tại buổi tiệc tối hôm qua. Khi ông ta nói đùa với một phóng viên truyền hình rằng ông giám đốc hãng phim là một người hà tiện, ông ta tưởng rằng đó là một lời phát biểu kín đáo. Ông ta đã hết sức kinh ngạc khi nghe thấy phát biểu của ông được nhắc lại trên truyền hình!

MOVIE DIRECTOR, M-O-V-I-E và D-I-R-E-C-T-O-R là nhà đạo diễn phim ảnh, TO JOKE, J-O-K-E là nói đùa, SHOCK, S-H-O-C-K là kinh ngạc, kinh hoàng, COMMENT, C-O-M-M-E-N-T là lời phát biểu. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The movie director should have kept his mouth shut at last night’s party. When he joked to a TV reporter that the studio president was cheap, he thought it was OFF THE RECORD. What a shock when he heard his comment repeated on the air!

TRANG: OFF THE RECORD còn được dùng như một tĩnh từ, và được đặt trước một danh từ, chẳn hạn như OFF -THE -RECORD remarks, là những tuyên bố được giữ kín, hay OFF-THE-RECORD information, là những thông tin được giữ kín.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is UNDER WRAPS, UNDER WRAPS.

TRANG: UNDER WRAPS có một từ mới là WRAPS, W-R-A-P-S là giấy hay vải bọc ngoài một đồ vật. Vì thế UNDER WRAPS có nghĩa là được giữ bí mật, hay giữ kín.

Trong thí dụ sau đây, một nhân viên trong một công ty nói về những tin đồn về việc cô được thăng chức.

PAULINE: Rumors about my promotion had been going around for weeks. Although management wanted to keep it UNDER WRAPS until an official announcement could be made, now the secret’s out: I’m going to be the new VP of Marketing.

TRANG: Những tin đồn về việc tôi được thăng chức đã được loan truyền từ nhiều tuần qua. Tuy ban quản trị muốn giữ bí mật tin này cho tới khi đưa ra một lời loan báo chính thức, nhưng bí mật này giờ đây đã được lộ ra ngoài. Đó là tôi sẽ trở thành tân phó giám đốc đặc trách tiếp thị.

Những từ mới là: RUMOR, R-U-M-O-R là tin đồn, PROMOTION, P-R-O-M-O-T-I-O-N là sự lên chức, thăng chức, OFFICIAL, O-F-F-I-C-I-A-L là chính thức, SECRET, S-E-C-R-E-T là sự bí mật, và VP viết tắt của VICE PRESIDENT, V-I-C-E và P-R-E-S-I-D-E-N-T là phó giám đốc. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Rumors about my promotion had been going around for weeks. Although management wanted to keep it UNDER WRAPS until an official announcement could be made, now the secret’s out: I’m going to be the new VP of Marketing.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, một nhà văn danh tiếng sắp xuất bản một cuốn sách mới nhất của ông. Tuy nhiên ông không đồng ý tham gia một cuộc phỏng vấn nào về cuốn sách này. Ta hãy xem lý do tại sao.

PAULINE: Don’t bother trying to interview the author. He’s keeping the details of his upcoming book tightly UNDER WRAPS. Until it’s published, no one is to have any idea what it’s about. That’s one way to build interest among readers!

TRANG: Đừng phí công tìm cách phỏng vấn tác giả này. Ông ấy đang giữ bí mật những chi tiết về cuốn sách. Không ai biết một chút gì về cuốn sách này cho tới khi nó được xuất bản. Đây cũng là một cách để thúc đẩy sự chú ý của độc giả!

TO BOTHER, B-O-T-H-E-R là dành thời gian hay công sức để làm một điều gì, AUTHOR, A-U-T-H-O-R là tác giả, DETAIL, D-E-T-A-I-L là chi tiết, TO PUBLISH,P-U-B-L-I-S-H là in hay xuất bản, và INTEREST, I-N-T-E-R-E-S-T là sự chú ý. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Don’t bother trying to interview the author. He’s keeping the details of his upcoming book tightly UNDER WRAPS. Until it’s published, no one is to have any idea what it’s about. That’s one way to build interest among readers!

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là OFF THE RECORD nghĩa là không được công bố hay ghi chép công khai, và hai là UNDER WRAPS, nghĩa là giữ kín, giữ bí mật. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Mời quý vị bấm vào đường dẫn bên phải để nghe chương trình này.

Words and Idioms 30: Read Someone The Riot Act, Read Between The Line

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 30 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ rất thông dụng tại Mỹ, trong đó có động từ TO READ, R-E-A-D nghĩa là đọc. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is READ SOMEONE THE RIOT ACT, READ SOMEONE THE RIOT ACT.

TRANG: READ SOMEONE THE RIOT ACT có những từ mới là RIOT, R-I-O-T là bạo loạn hay náo loạn, và ACT, A-C-T nghĩa là một đạo luật. Thành ngữ này xuất hiện từ năm 1715 khi nước Anh ban hành một đạo luật, áp đặt tội nghiêm trọng lên những nhóm nào tụ họp từ 12 người trở lên mà không chịu giải tán khi được lịnh giải tán của nhà chức trách. Vì thế READ SOMEONE THE RIOT ACT có nghĩa là buộc một người nào về một tội nghiêm trọng, hay trong trường hợp nhẹ hơn, nó có nghĩa là cảnh cáo một người nào không được phép làm điều gì mà bạn không bằng lòng.

Ta hãy nghe một bà mẹ phàn nàn về đứa con gái của bà đang còn trong tuổi thanh xuân.

PAULINE: Twice my teenage daughter has asked me if she can get a tattoo and I’ve said “ absolutely not”. If she brings it up again, I’m going to READ HER THE RIOT ACT. This time she had better mind me or she’s going to be punished.

TRANG: Đã hai lần cô con gái còn trong tuổi thiếu niên của tôi đã hỏi tôi xem liệu nó có thể xăm mình hay không, và tôi đã nói “ nhất quyết là không”. Nếu nó nêu vấn đề này lên một lần nữa thì tôi sẽ cảnh cáo nó một cách gay gắt. Lần này nó phải nghe lời tôi nếu không thì nó sẽ bị trừng phạt.

TATTOO, đánh vần là T-A-T-T-O-O là xăm mình, TO MIND, M-I-N-D là quan tâm hay chú ý tới, và TO PUNISH, P-U-N-I-S-H là trừng phạt. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Twice my teenage daughter has asked me if she can get a tattoo and I’ve said “ absolutely not”. If she brings it up again, I’m going to READ HER THE RIOT ACT. This time she had better mind me or she’s going to be punished.

TRANG: Dĩ nhiên khi còn trẻ, các thanh niên nam nữ ít khi nghe những lời khuyên bảo hay cảnh cáo của cha mẹ. Vậy mà có những trường hợp người trưởng thành cũng không nghe lời khuyên của kẻ khác. Trong thí dụ thứ hai sau đây, một bà vợ cho biết là chồng bà không chịu nghe lời bác sĩ uống thuốc chữa bịnh tim. Bác sĩ của ông đã phản ứng như thế nào?

PAULINE: When my husband admitted that he hadn’t been taking his heart medication, his doctor READ HIM THE RIOT ACT. She gave him a stern warning that if he doesn’t follow her orders, he could die.

TRANG: Khi nhà tôi thú nhận rằng anh ấy không chịu uống thuốc chữa bịnh tim, bà bác sĩ của anh ấy đã cảnh cáo anh một cách nghiêm khắc. Bà ấy cảnh cáo rằng nếu anh ấy không làm theo lịnh của bà ấy thì anh ấy có thể chết.

TO ADMIT, A-D-M-I-T là thú nhận, MEDICATION, M-E-D-I-C-A-T-I-O-N là thuốc, STERN, S-T-E-R-N là gắt gao, WARNING, động từ TO WARN, W-A-R-N nghĩa là cảnh cáo, và ORDER, O-R-D-E-R là lịnh. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When my husband admitted that he hadn’t been taking his heart medication, his doctor READ HIM THE RIOT ACT. She gave him a stern warning that if he doesn’t follow her orders, he could die.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is READ BETWEEN THE LINES, READ BETWEEN THE LINES.

TRANG: READ BETWEEN THE LINES có từ LINES, L-I-N-E-S là những hàng chữ. Thành ngữ này xuất xứ từ giữa thế kỷ thứ 19 khi người ta biết cách viết bằng mật mã, khiến cho mỗi hàng chữ thứ nhì trong một thông điệp đều mang một ý nghĩa khác hẳn với ý chính của toàn thể bức thông điệp đó. Vì thế, READ BETWEEN THE LINES có nghĩa là hiểu rõ ý nghĩa của những gì mình đọc hay nghe thấy, tuy rằng mình không biết hết các chi tiết.

Một ông giám đốc viết rằng công ty của ông có một tương lai tươi sáng. Tuy nhiên nhiều cổ đông lại có cảm tưởng khác.

PAULINE: In his report, the president wrote that the company had a bright future. READING BETWEEN THE LINES, however, many stockholders got the sense that he didn’t believe his own forecast.

TRANG: Trong bản phúc trình, ông giám đốc viết rằng công ty ông có một tương lai tươi sáng. Tuy nhiên, khi đọc những ẩn ý trong bản phúc trình, nhiều cổ đông có cảm tưởng ông ta không tin vào những lời tiên đoán của chính ông.

FUTURE, F-U-T-U-R E là tương lai, STOCKHOLDER, S-T-O-C-K-H-O-L-D-E-R là cổ đông, người sở hữu cổ phần, và FORECAST, F-O-R-E-C-A-S-T là tiên đoán. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: In his report, the president wrote that the company had a bright future.  READING BETWEEN THE LINES, however, many stockholders got the sense that he didn’t believe his own forecast.

TRANG: Một thanh niên nói về tình trạng mối quan hệ giữa anh và bạn gái của anh như sau:

PAULINE: Even though my girlfriend says that everything’s fine between us, I suspect that, in fact, something is bothering her. I know her well enough that I’m able to READ BETWEEN THE LINES.

TRANG: Thanh niên này nói: Tuy bạn gái tôi nói rằng mọi chuyện đều êm đẹp giữa hai chúng tôi, nhưng thật ra tôi nghi ngờ rằng có điều gì đó đang làm cô ấy buồn phiền. Tôi biết cô ấy rõ nên tôi có thể đoán được những ẩn ý bên trong lời cô ấy nói.

TO SUSPECT, S-U-S-P-E-C-T là nghi ngờ, TO BOTHER, B-O-T-H-E-R là làm phiền, gây bận tâm. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Even though my girlfriend says that everything’s fine between us, I suspect that, in fact, something is bothering her. I know her well enough that I’m able to READ BETWEEN THE LINES.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là READ SOMEONE THE RIOT ACT nghĩa là cảnh cáo người nào đừng làm một điều gì mà mình không thích, và hai là READ BETWEEN THE LINES nghĩa là hiểu rõ những ẩn ý bên trong những gì mình đọc hay nghe thấy. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.