Words and Idioms

Words and Idioms 11: Get down to brass tacks, Get down to the nitty-gritty

{mp3}word_idioms/11{/mp3}

Tiếp theo đây mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 12 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Khi thảo luận về một vấn đề gì hay làm một công việc gì, chúng ta cần phải chú ý đến những yếu tố cơ bản của vấn đề hoặc các chi tiết thực tiễn của công việc làm. Người Mỹ có hai thành ngữ mô tả hành động này. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is GET DOWN TO BRASS TACKS, GET DOWN TO BRASS TACKS.

TRANG: GET DOWN TO BRASS TACKS có từ BRASS, B-R-A-S-S là chất đồng thau, và TACK, T-A-C-K là cái đinh đầu bẹt dùng để gắn lên bảng đen để giữ giấy tờ.

GET DOWN TO BRASS TACKS có nghĩa là cứu xét các sự việc cơ bản hay đi sâu vào bản chất của vấn đề.

Tại sao lại có một thành ngữ như thế ? Có nhiều lối giải thích khác nhau, nhưng lối thông dụng nhất cho rằng thành ngữ này bắt đầu từ thế kỷ thứ 19. Vào thời đó các cửa tiệm hàng vải đóng hai cái đinh đầu bẹt cách nhau khoảng một mét lên mặt quầy hàng để dùng làm thước đo vải. Khi khách hàng nào quyết định mua vải thì lúc đó họ mới mang khúc vải đến quầy cho chủ tiệm đặt khúc vải lên giữa hai cái đinh để đo.

Trong thí dụ sau đây, chị Pauline than phiền về những buổi họp khá lâu của hội phụ huynh học sinh mà chị tham dự.

PAULINE: I get so tired of these meetings that go on and on. Perhaps we should elect someone who can GET DOWN TO BRASS TACKS. We need someone who can focus on the practical details. Maybe then our meetings would be shorter.

TRANG: Chị Pauline nói: Tôi chán ngấy những buổi họp kéo dài vô tận này. Có lẽ chúng ta nên bầu một người nào chú trọng đến những vấn đề cơ bản. Chúng ta cần một người nào có thể tập chú vào những chi tiết thực tiễn. Có lẽ lúc đó các buổi họp sẽ ngắn hơn.

 

TO ELECT, E-L-E-C-T là bầu cử, TO FOCUS, F-O-C-U-S là tập chú, chú trọng, PRACTICAL, P-R-A-C-T-I-C-A-L là thực tiễn, và DETAIL, D-E-T-A-I-L là chi tiết. Mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I get so tired of these meetings that go on and on. Perhaps we should elect someone who can GET DOWN TO BRASS TACKS. We need someone who can focus on the practical details. Maybe then our meetings would be shorter.

TRANG: Trong một buổi nói chuyện với công nhân, một giám đốc công ty nêu lên một vấn đề cơ bản.

PAULINE: Now that I have given you an overview of the direction I think the company should move in, I’d like to GET DOWN TO BRASS TACKS: this year we must increase sales by 40%.

TRANG: Giám đốc này nói: Tôi đã trình bày với quý vị về chiều hướng khái quát mà tôi cho rằng công ty này phải theo đuổi, bây giờ tôi muốn đề cập đến vấn đề then chốt. Đó là năm nay chúng ta phải tăng số hàng bán ra lên 40% !

OVERVIEW đánh vần là O-V-E-R-V-I-E-W là cái nhìn khái quát, DIRECTION, D-I-R-E-C-T-I-O-N là chiều hướng, phương hướng, và TO INCREASE, I-N-C-R-E-A-S-E là gia tăng. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Now that I have given you an overview of the direction I think the company should move in, I’d like to GET DOWN TO BRASS TACKS: this year we must increase sales by 40%.

TRANG: Thành ngữ thứ hai cũng có nghĩa tương tự như thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The second idiom is GET DOWN TO THE NITTY GRITTY, GET DOWN TO THE NITTY GRITTY.

TRANG: NITTY, tĩnh từ của NIT, N-I-T là trứng chấy hay trứng rận, và GRITTY, tĩnh từ của GRIT,G-R-I-T- là những hạt sạn nhỏ hay bột ngô, tức là những cái gì nhỏ nhặt. Người Mỹ dùng thành ngữ này để mô tả những chi tiết cơ bản của một vấn đề.

Trong buổi họp mặt của các cựu học sinh trung học, chị Pauline nói với bạn chị như sau:

PAULINE: I was going to be a guitarist for a rock band, but once I GOT DOWN TO THE NITTY GRITTY I realized it took too much practice. Now I’m an accountant.

TRANG: Chị Pauline nói: Tôi đã có ý định trở thành một nhạc sĩ đánh ghi-ta cho một ban nhạc rock, nhưng khi đi sâu vào chi tiết tôi nhận thấy rằng nghề này đòi hỏi quá nhiều tập luyện. Bây giờ tôi là một nhân viên kế toán.

PRACTICE, P-R-A-C-T-I-C-E là tập luyện, rèn luyện, và ACCOUNTANT, A-C-C-O-U-N-T-A-N-T là kế toán viên. Mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I was going to be a guitarist for a rock band, but once I GOT DOWN TO THE NITTY GRITTY I realized it took too much practice. Now I’m an accountant.

TRANG: Khi bàn về đám cưới sắp tới, một cô gái nói với hôn phu của cô là cô muốn có đủ mọi thứ như một buổi tiệc thật sang trọng cùng với một ban nhạc sống. Anh hôn phu thì lo ngại về những tốn kém.

PAULINE: That’s all great, but we still haven’t GOTTEN DOWN TO THE NITTY GRITTY. How much is this all going to cost ? Money is a fundamental consideration here.

TRANG: Anh chàng nói: Mọi thứ nghe hay lắm, nhưng chúng ta vẫn chưa bàn tới những chi tiết cơ bản. Tất cả những thứ này sẽ tốn kém bao nhiêu? Tiền bạc là một vấn đề phải cân nhắc ở đây.

FUNDAMENTAL, F-U-N-D-A-M-E-N-T-A-L là cơ bản, và CONSIDERATION, C-O-N-S-I-D-E-R-A-T-I-O-N là điều cân nhắc, cứu xét. Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: That’s all great, but we still haven’t GOTTEN DOWN TO THE NITTY GRITTY. How much is this all going to cost ? Money is a fundamental consideration here.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới,GET DOWN TO BRASS TACKSGET DOWN TO THE NITTY GRITTY, nghĩa là chú trọng tới những chi tiết cốt yếu hay cơ bản. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 12: Get on the bandwagon, Give one carte blanche

Tiếp theo đây mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 12 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong thời đại thông tin qua truyền hình và máy vi tính, chúng ta nhận thấy là mỗi khi có một ý kiến hay một phong trào gì mới là sẽ có nhiều người nhanh chóng chấp nhận hoặc đi theo. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thanh ngữ liên quan đến vấn đề này. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is GET ON THE BANDWAGON, GET ON THE BANDWAGON.

TRANG: GET ON THE BANDWAGON gồm có từ GET ON, G-E-T O-N là trèo lên, leo lên, và BANDWAGON đánh vần là B-A-N-D-W-A-G-O-N là một toa xe lửa trên có mang theo một dàn nhạc mà các ứng cử viên tại Mỹ dùng vào cuối thế kỷ thứ 19 để đi vận động tranh cử. Vì thế ngày nay GET ON THE BANDWAGON có nghĩa là ủng hộ người khác để làm một công việc và hy vọng sẽ đạt được kết quả. Mời quý vị nghe thí dụ thứ nhất sau đây:

PAULINE: Many trends in the U.S. such as buying cellphones with built-in cameras or cars with greater fuel efficiency are becoming very popular. Many people want to GET ON THE BANDWAGON.

TRANG: Nhiều xu hướng ở Mỹ chẳng hạn như mua điện thoại cầm tay trong có cả máy chụp ảnh, hay mua xe ôtô dùng ít xăng đang ngày càng trở nên rất phổ thông. Nhiều người thích tham gia khuynh hướng này.

Những từ mới là: TREND, T-R-E-N-D là chiều hướng, khuynh hướng, EFFICIENCY, E-F-F-I-C-I-E-N-C-Y là năng xuất, và POPULAR, P-O-P-U-L-A-R là phổ thông, được nhiều người ưa thích. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Many trends in the U.S. such as buying cellphones with built-in cameras or cars with greater fuel efficiency are becoming very popular. Many people want to GET ON THE BANDWAGON.

Trong thí dụ thứ hai sau đây mọi người đang bàn tán về một cuốn phim mới chiếu khiến họ quan tâm về những nguy hiểm của tình trạng trái đất nóng dần.

PAULINE: Even Congress is GETTING ON THE BANDWAGON. Just yesterday they passed a new clean air legislation.

TRANG: Ngay cả Quốc hội cũng đi theo chiều hướng này. Mới hôm qua họ đã thông qua một dự luật mới về không khí trong sac̣h.

CONGRESS, C-O-N-G-R-E-S-S là quốc hội, TO PASS, P-A-S-S là thông qua, và LEGISLATION, L-E-G-I-S-L-A T-I-O-N là dự luật. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Even Congress is GETTING ON THE BANDWAGON. Just yesterday they passed a new clean air legislation.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is GIVE ONE CARTE BLANCHE, GIVE ONE CARTE BLANCHE.

TRANG: CARTE BLANCHE đánh vần là C-A-R-T-EB-L-A-N-C-H-E, xuất xứ từ tiếng Pháp, có nghĩa là một tờ giấy trắng. GIVE ONE CARTE BLANCHE là cho phép một người nào được tòan quyền hành động.

Thành ngữ này có một nguồn gốc quân sự và có nghĩa là một sự đầu hàng vô điều kiện. Phe thua phải trao cho phe thắng một tờ giấy trắng chỉ có chữ ký của viên tư lịnh bị thua trận. Phe thắng trận sẽ điền vào bất cứ điều kiện gì mà họ muốn.

Trong thí dụ sau đây chị Pauline khen ngợi một bảo tàng viện nghệ thuật ở thành phố Los Angeles có kiểu kiến trúc rất độc đáo mà chị vừa đi thăm trong chuyến nghỉ hè vừa qua.

PAULINE: Usually museums are rather predictable looking, but this one is unique. The community wanted something creative so they GAVE ARCHITECTS AND DESIGNERS CARTE BLANCHE.

TRANG: Chị Pauline nói: Thường thường các bảo tàng viện trông có vẻ giống nhau, nhưng bảo tàng viện này rất độc đáo. Dân trong cộng đồng muốn xây một cái gì có tính chất sáng tạo nên họ đã để cho các kiến trúc sư và các nhà thiết kế toàn quyền hành động.

MUSEUM, đánh vần là M-U-S-E-U-M là bảo tàng viện, PREDICTABLE, P-R-E-D-I-C-T-A-B-L-E là có thể tiên đoán được, UNIQUE, U-N-I-Q-U-E là độc đáo. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Usually museums are rather predictable looking, but this one is unique. The community wanted something creative so they GAVE ARCHITECTS AND DESIGNERS CARTE BLANCHE.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây một vụ tấn công mới đây của quân khủng bố đã khiến nhà chức trách mở một cuộc điều tra rộng lớn.

PAULINE: Investigators of this terrorist attack were GIVEN CARTE BLANCHE. As a result, they were able to interview hundreds of citizens, city officials, and fire and rescue workers.

TRANG: Các nhà điều tra cuộc tấn công khủng bố này đã được toàn quyền hành động. Vì thế họ đã có thể phỏng vấn hàng trăm công dân, giới chức thành phố, nhân viên cứu hỏa và nhân viên cấp cứu.

INVESTIGATOR, đánh vần là I-N-V-E-S-T-I-G-A-T-O-R là điều tra viên, TERRORIST, T-E-R-R-O-R-I-S-T là khủng bố, và RESCUE, R-E-S-C-U-E là cấp cứu.

Mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Investigators of this terrorist attack were GIVEN CARTE BLANCHE. As a result, they were able to interview hundreds of citizens, city officials, and fire and rescue workers.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là GET ON THE BANDWAGON nghĩa là ủng hộ một xu hướng hay một phong trào đang thịnh hành, và hai là GIVE ONE CARTE BLANCHE nghĩa là cho một người nào toàn quyền hành động. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 14: Give the green light, Say/Give the word

Tiếp theo đây mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 14 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bất cứ một cơ quan hay công, tư sở nào, các nhân viên thường không được quyền tự ý khởi đầu một dự án mà phải chờ được lệnh của cấp trên. Người Mỹ có hai thành ngữ dùng để chỉ việc cho phép hành động như thế. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is GIVE THE GREEN LIGHT, GIVE THE GREEN LIGHT.

TRANG: GIVE THE GREEN LIGHT gồm có TO GIVE, G-I-V-E là cho, GREEN, G-R-E-E-N là màu xanh lá cây, và LIGHT, L-I-G-H-T là ánh sáng hay ngọn đèn. GREEN LIGHT là đèn giao thông mà chúng ta nhìn thấy ở ngã tư đường. Vì thế, GIVE THE GREEN LIGHT là bật đèn xanh, tức là cho phép một người được quyền hành động hay thực thi một dự án.

Thành ngữ này xuất xứ từ cuối thế kỷ thứ 19 để chỉ đèn hiệu mà nhà ga dùng để cho phép xe lửa chạy. Bây giờ nó được dùng trong mọi trường hợp. Trong thí dụ sau đây, một người dân đăng lên báo một bức thư, than phiền về việc hội đồng thành phố làm việc quá chậm chạp.

PAULINE: It took four years before our town council finally GAVE THE GREEN LIGHT for construction of a new library. Why the delay ? What took them so long to approve such a worthwhile project?

TRANG: Bức thư viết: Phải mất 4 năm hội đồng thành phố của chúng ta cuối cùng mới cho phép xây một thư viện mới. Tại sao lại trì hoãn như thế? Điều gì đã khiến họ mất nhiều thì giờ như vậy để chấp thuận một dự án đáng giá như vậy ?

Ta thấy COUNCIL, C-O-U-N-C-I-L là hội đồng, DELAY, D-E-L-A-Y là trì hoãn, TO APPROVE, A-P-P-R-O-V-E là chấp thuận, WORTHWHILE, W-O-R-T-H-W-H-I-L-E là đáng giá, đáng công, và PROJECT, P-R-O-J-E-C-T là dự án. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: It took four years before our town council finally GAVE THE GREEN LIGHT for construction of a new library. Why the delay ? What took them so long to approve such a worthwhile project?

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, giáo sư Smith vừa được một trường đại học chấp thuận cho ông xúc tiến một dự án mới.

PAULINE: The university has recently GIVEN DR. SMITH THE GREEN LIGHT to study how dogs understand human language. Now that he has received authorization, he will soon begin testing his theories.

TRANG: Trường đại học vừa chấp thuận cho giáo sư Smith nghiên cứu vấn đề loài chó hiểu tiếng người như thế nào. Vì giáo sư đã được phép nên ông sẽ bắt đầu thử nghiệm các lý thuyết của ông trong một ngày gần đây.

AUTHORIZATION, đánh vần là A-U-T-H-O-R-I-Z-A-T-I-O-N, là quyền làm việc, TESTING động từ TO TEST, T-E-S-T là thử nghiệm, và THEORY, T-H-E-O-R-Y là lý thuyết. Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The university has recently GIVEN DR. SMITH THE GREEN LIGHT to study how dogs understand human language. Now that he has received authorization, he will soon begin testing his theories.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SAY THE WORD, SAY THE WORD.

TRANG: SAY THE WORD gồm có TO SAY, S-A-Y là nói, và WORD, W-O-R-D là chữ hay từ. SAY THE WORD là ra dấu hay ra lịnh cho người khác làm một điều gì.

Trong thí dụ sau đây, một anh bạn trai viết thư cho bạn gái để bày tỏ nỗi cô đơn buồn rầu của anh sau khi hai người giận nhau và không gặp mặt nhau nữa.

PAULINE: Since we broke up, my life has been empty without you. You know how much I’ve always loved you. Just SAY THE WORD and I’ll be back by your side. Call me tonight, please ? !

PAULINE: Anh bạn viết: Kể từ khi chúng mình chia tay nhau, đời anh đã quá trống trải vì không có em. Em biết là anh luôn luôn yêu em nhiều biết bao nhiêu. Em hãy nói lên một lời là anh sẽ trở về bên em. Hãy gọi anh đêm nay em nhé?!

Những từ mới là TO BREAK UP, B-R-E-A-K và U-P là cắt đứt quan hệ, tan vỡ và EMPTY, E-M-P-T-Y là trống rỗng. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Since we broke up, my life has been empty without you. You know how much I’ve always loved you. Just SAY THE WORD and I’ll be back by your side. Call me tonight, please ? !

TRANG: Đôi khi thay vì dùng TO SAY, người Mỹ cũng dùng TO GIVE THE WORD khi họ muốn ra dấu hiệu cho người khác làm một điều gì, chẳng hạn như một cô giáo chỉ dẫn học sinh trong lớp về một cuộc thực tập tránh hỏa hoạn.

PAULINE: When I GIVE THE WORD, I want all of you to get up out of your seats and quickly head to the exit nearest our classroom. Do not take your books and other belongings, and do not push anyone on your way out. Is everyone ready? Go !

TRANG: Cô giáo nói: Khi tôi ra hiệu, tôi muốn tất cả các em đứng dậy ra khỏi ghế và nhanh chóng tiến tới lối ra gần lớp nhất. Đừng mang theo sách vở hay đồ đạc gì khác, mà cũng đừng xô đẩy người khác khi chạy ra. Các em sẵn sàng chưa? Đi đi !

SEAT, S-E-A-T là ghế ngồi, chỗ ngồi, EXIT, E-X-I-T là lối ra, và BELONGING, B-E-L-O-N-G-I-N-G là tài sản hay đồ đạc. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When I GIVE THE WORD, I want all of you to get up out of your seats and quickly head to the exit nearest our classroom. Do not take your books and other belongings, and do not push anyone on your way out. Is everyone ready? Go !

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là GIVE THE GREEN LIGHT là bật đèn xanh, và hai là SAY THE WORD hay GIVE THE WORD nghĩa là ra dấu hiệu để người khác làm một việc gì. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 13: Pick someone's brain, Give someone the third degree

Tiếp theo đây mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 13 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Khi chúng ta muốn thu thập thông tin từ một người nào, chúng ta có nhiều cách khác nhau để làm điều đó. Có khi chúng ta dùng lời lẽ nhẹ nhàng, cũng có khi chúng ta dùng phương cách gắt gao hơn. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ liên quan tới các cách thu thập thông tin này. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is PICK SOMEONE’S BRAIN, PICK SOMEONE’S BRAIN.

TRANG: PICK SOMEONE’S BRAIN gồm có từ TO PICK, P-I-C-K là chọn lọc, nhặt nhạnh, và BRAIN, B-R-A-I-N là bộ óc. Thành ngữ này có nghĩa là nhặt nhạnh các thứ trong óc của một người, tức là hỏi người đó để thu thập thông tin cho mình.

Trong thí dụ thứ nhất sau đây, một độc giả hỏi một nhà thiết kế nội thất về cách thức trang trí phòng khách của cô.

PAULINE: I’m fresh out of ideas for decorating my living room. Let me PICK YOUR BRAIN. What color would make the room seem larger? Which style of furniture do you think would look good?

TRANG: Tôi hết sạch cả ý kiến về trang trí phòng khách của tôi. Tôi muốn tham khảo ý kiến với ông về việc này. Màu nào sẽ làm cho căn phòng có vẻ rộng hơn ? Kiểu bàn ghế nào sẽ trông đẹp?

TO DECORATE đánh vần là D-E-C-O-R-A-T-E nghĩa là trang trí, COLOR, C-O-L-O-R là màu sắc, và STYLE, S-T-Y-L-E là kiểu.Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I’m fresh out of ideas for decorating my living room. LET ME PICK YOUR BRAIN. What color would make the room seem larger? Which style of furniture do you think would look good?

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, một ông xếp trong sở mời một nhân viên đi uống cà phê. Nhân viên này cho biết:

PAULINE: The boss invited me out for coffee after work. Although he started out making casual conversation, he soon began PICKING MY BRAIN about who I thought should be fired from the company

TRANG: Ông sếp mời tôi đi uống cà phê sau giờ làm việc. Tuy lúc đầu ông nói chuyện bình thường, nhưng sau đó ông bắt đầu hỏi ý kiến tôi là những ai nên bị sa thải khỏi công ty !

Ta thấy CASUAL, C-A-S-U-A-L là bình thường, không đặc biệt, và FIRED, F-I-R-E-D là bị sa thải, bị đuổi. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The boss invited me out for coffee after work. Although he started out making casual conversation, he soon began PICKING MY BRAIN about who I thought should be fired from the company

TRANG: Khi việc thu thập thông tin trở nên gắt gao hơn, chẳng hạn như khi thẩm vấn một người bị nghi là có tội hay làm điều gì sai trái, người Mỹ dùng thành ngữ thứ hai sau đây.

PAULINE: The second idiom is GIVE SOMEONE THE THIRD DEGREE, GIVE SOMEONE THE THIRD DEGREE.

TRANG: GIVE SOMEONE THE THIRD DEGREE gồm có từ THIRD, T-H-I-R-D là thứ ba, và DEGREE, D-E-G-R-E-E là chứng chỉ hay cấp bậc. Thành ngữ này xuất xứ từ cuối thế kỷ thứ 18 trong giới thợ nề, chuyên xây dựng với gạch, đá. Khi muốn trở thành thợ nề giỏi nhất, tức là thợ cấp ba, thì họ phải trải qua một bài thi rất khó khăn để xem khả năng hiểu biết của họ cao tới mức nào. Bây giờ GIVE SOMEONE THE THIRD DEGREE được dùng để chỉ việc dùng lời lẽ cứng rắn, gay gắt để thu thập thông tin của người khác.

Một bà vợ thấy ông chồng về nhà rất muộn tối hôm qua và khám phá ra những dấu hiệu khả nghi là ông ấy đi chơi đêm. Bà nói:

PAULINE: When my husband came home late last night with the smell of another woman’s perfume on him and lipstick on his collar, you can bet I GAVE HIM THE THIRD DEGREE. He had a lot of explaining to do!

TRANG: Bà vợ nói: Khi chồng tôi về nhà muộn tối hôm qua mà có mùi nước hoa của một người đàn bà khác trên người ông và vết son trên cổ áo ông, bạn có thể tin chắc là tôi đã hỏi tội ông ấy. Ông ấy cần phải giải thích rất nhiều thứ !

PERFUME, P-E-R-F-U-M-E là nước hoa, LIPSTICK, L-I-P-S-T-I-C-K là son, và COLLAR, C-O-L-L-A-R là cổ áo. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When my husband came home late last night with the smell of another woman’s perfume on him and lipstick on his collar, you can bet I GAVE HIM THE THIRD DEGREE. He had a lot of explaining to do!

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, một thám tử thẩm vấn một người đàn bà bị nghi là can tội giết người.

PAULINE: When the detective realized the suspect had a motive and an opportunity to commit the murder, he brought her into the police station and proceeded to GIVE HER THE THIRD DEGREE. After two hours, she broke down and confessed.

TRANG: Khi thám tử nhận thấy rằng nghi can có một động cơ và một cơ hội để giế́t người, ông đưa nghi can đó vào bót cảnh sát và bắt đầu thẩm vấn bà ta. Sau hai tiếng đồng hồ, bà ta đã không tự chủ được và đã thú tội.

DETECTIVE, D-E-T-E-C-T-I-V-E là thám tử, SUSPECT, S-U-S-P-E-C-T là nghi can. MOTIVE, M-O-T-I-V-E là động cơ, hay lý do,và TO CONFESS, C-O-N-F-E-S-S là thú tội. Đến đây mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: When the detective realized the suspect had a motive and an opportunity to commit the murder, he brought her into the police station and proceeded to GIVE HER THE THIRD DEGREE. After two hours, she broke down and confessed.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là PICK SOMEONE’S BRAIN nghĩa là hỏi ý kiến của một người nào, và hai là GIVE SOMEOME THE THIRD DEGREE là dùng lời lẽ gay gắt để điều tra hay thẩm vấn một người nào. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 15: Run of the mill, Every (any) Tom, Dick and Mary

Tiếp theo đây mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 15 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong đời sống hàng ngày người ta hay ca tụng những gì xuất sắc, phi thường hay đặc biệt. Tuy nhiên trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đề cập đến hai thành ngữ dành cho những cái gì tầm thường, trung bình, ít được mọi người chú ý tới. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is RUN OF THE MILL, RUN OF THE MILL.

TRANG: RUN OF THE MILL gồm có danh từ RUN, R-U-N nghĩa là số lượng hàng hóa được sản xuất trong một khoảng thời gian nào đó, và MILL, M-I-L-L là một nhà máy sản xuất giấy hay hàng vải. Vào cuối thế kỷ thứ 19 RUN OF THE MILL được dùng để chỉ số hàng vải sản xuất thẳng từ một nhà máy mà không được chọn lọc hay khảo sát phẩm chất. Vì thế ngày nay RUN OF THE MILL có nghĩa là tầm thường, không có gì đặc biệt. Trong thí dụ sau đây, một nhà phê bình âm nhạc giải thích lý do tại sao một buổi trình diễn nhạc Rock đã bị hủy bỏ.

PAULINE: Why was the rock concert cancelled ? Many fans complained that they were no longer willing to spend a lot on tickets only to see RUN OF THE MILL bands. Perhaps next time concert organizers will get better talent.

TRANG: Nhà phê bình này nói: Tại sao buổi trình diễn nhạc Rock lại bị hủy bỏ ? Nhiều người hâm mộ than phiền rằng họ không còn muốn trả nhiều tiền mua vé chỉ để xem những ban nhạc tầm thường. Có lẽ kỳ tới những người tổ chức nhạc hội sẽ chọn các tài năng khá hơn.

CONCERT, C-O-N-C-E-R-T là buổi hòa nhạc, TO CANCEL đánh vần là C-A-N-C-E-L là hủy bỏ, BAND, B-A-N-D là ban nhạc, và TALENT, T-A-L-E-N-T là tài năng.Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Why was the rock concert cancelled ? Many fans complained that they were no longer willing to spend a lot on tickets only to see RUN OF THE MILL bands. Perhaps next time concert organizers will get better talent.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai tiếp theo đây, chị Pauline nhận xét về người bạn láng giềng của chị là anh John như sau:

PAULINE: I think John is a great guy and so considerate. He’s certainly not your RUN OF THE MILL neighbor the way he’s always helping everyone. But as far as his guitar playing ? If I were him, I wouldn’t quit my day job !

TRANG: Tôi cho rằng John là một anh chàng rất tốt, ân cần, và chu đáo. Chắc chắn anh không phải là người láng giềng tầm thường vì cách anh luôn giúp đỡ mọi người. Tuy nhiên, nói về tài chơi ghi-ta của anh thì nếu tôi là anh ấy tôi sẽ không bỏ việc làm ban ngày của tôi !

Những từ mới là CONSIDERATE, C-O-N-S-I-D-E-R-A-T-E là chu đáo, có ý tứ, và NEIGHBOR, N-E-I-G-H-B-O-R là người láng giềng. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I think John is a great guy and so considerate. He’s certainly not your RUN OF THE MILL neighbor the way he’s always helping everyone. But as far as his guitar playing ? If I were him, I wouldn’t quit my day job !

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is EVERY TOM, DICK, AND HARRY, EVERY TOM, DICK, AND HARRY.

TRANG: Thành ngữ này gồm có ba tên của con trai: TOM, T-O-M là tên tắt của THOMAS, DICK, D-I-C-K là tên tắt của RICHARD, và HARRY, H-A-R-R-Y là tên tắt của HAROLD. Đây là những tên rất thông thường mà người Mỹ thích đặt cho con cái họ. Vì thế EVERY TOM, DICK, AND HARRY được dùng để chỉ những người thường, như ta thấy trong thí dụ sau đây.

PAULINE: With a personal computer and connection to the Internet, EVERY TOM, DICK, AND HARRY can access millions of resources from around the world with the click of a mouse. It’s no wonder that everybody seems to have a computer these days.

TRANG: Với một máy tính cá nhân và liên hệ với mạng Internet, bất cứ ai cũng đều có thể tiếp cận hàng triệu nguồn thông tin từ khắp nơi trên thế giới bằng cách nhấn vào con chuột. Thật không có gì đáng ngạc nhiên khi hiện nay dường như tất cả mọi người đều có máy vi tính.

CONNECTION, C-O-N-N-E-C-T-I-O-N là liên hệ, nối liền, TO ACCESS, A-C-C-E-S-S là tiếp cận hay lấy thông tin, TO CLICK, C-L-I-C-K là nhấn vào, bấm vào, và WONDER, W-O-N-D-E-R là sự ngạc nhiên, điều đáng thán phục. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: With a personal computer and connection to the Internet, EVERY TOM, DICK, AND HARRY can access millions of resources from around the world with the click of a mouse. It’s no wonder that everybody seems to have a computer these days.

TRANG: Một bà mẹ than thở rằng con gái bà là cô Diane không được một người con trai nào mời đi chơi. Bà nói.

PAULINE: Poor Diane hasn’t had a date in months ! She’s getting so desperate that she will go out with ANY TOM, DICK, AND HARRY. But I think she should hold out for someone special.

TRANG: Bà mẹ nói: Tội nghiệp Diane không được ai mời đi chơi từ nhiều tháng nay. Con gái tôi cảm thấy nóng lòng đến độ có thể hẹn hò đi chơi với bất cứ anh chàng nào. Nhưng tôi nghĩ rằng con tôi nên chờ đợi để đi chơi với một người nào đặc biệt.

DATE, D-A-T-E là cuộc hẹn hò để đi chơi, DESPERATE, D-E-S-P-E-R-A-T-E là liều lĩnh, tuyệt vọng, TO HOLD OUT, H-O-L D và O-U-T là trì hoãn, chịu đựng để đạt được điều mình mong muốn, và SPECIAL, S-P-E-C-I-A-L là đặc biệt. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Poor Diane hasn’t had a date in months ! She’s getting so desperate that she will go out with ANY TOM, DICK, AND HARRY. But I think she should hold out for someone special.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là RUN OF THE MILL nghĩa là tầm thường, không có gì đặc biệt, và hai là EVERY DICK, TOM, AND HARRY là những người thường, trung bình. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.