Words and Idioms

Words and Idioms 16: Start from scratch, Cut one's teeth

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 16 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ mà người Mỹ thích dùng khi họ bắt đầu làm một việc gì mới, từ số không, chứ không dựa vào những kinh nghiệm có sẵn.  Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is START FROM SCRATCH, START FROM SCRATCH.

TRANG: START FROM SCRATCH gồm có từ START, S-T-A-R-T là  bắt đầu, khởi đầu, và SCRATCH, S-C-R-A-T-C-H là một cái  vạch trên một mặt phẳng. Thành ngữ này xuất xứ từ giữa thế kỷ thứ 19 trong giới đua ngựa. Trong mỗi cuộc đua, có vài con ngựa được phép đứng phía trước, còn những con khác thì phải đứng từ một lằn vạch trên sân khi bắt đầu đua. Vì thế START FROM SCRATCH có nghĩa là bắt đầu ngay từ đầu.

Trong thí dụ sau đây, một anh sinh viên cho biết nỗi lo lắng của anh khi lần đầu tiên phải xa gia đình và sống một mình.

PAULINE: Living on my own for the first time was scary.  How could I survive without mom’s cooking? Not knowing even how to boil water, I had to START FROM SCRATCH. Since then, I’ve learned quite a few recipes.

TRANG: Anh sinh viên nói: Lần đầu tiên sống một mình là điều khiến tôi rất sợ hãi. Làm sao tôi có thể sống còn mà không có mẹ tôi nấu ăn cho tôi? Ngay cả nấu nước tôi cũng không biết làm, cho nên tôi phải khởi sự học ngay từ đầu. Kể từ đó đến nay tôi đã học được một số công thức làm món ăn.

SCARY, S-C-A-R-Y là đáng sợ, TO SURVIVE , S-U-R-V-I-V-E là sống còn, sống sót, và TO BOIL, B-O-I-L là nấu hay luộc. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Living on my own for the first time was scary. How could I survive without mom’s cooking? Not knowing even how to boil water, I had to START FROM SCRATCH. Since then, I’ve learned quite a few recipes.

TRANG: Đôi khi chúng ta rơi vào một hoàn cảnh khiến chúng ta không có một sự lựa chọn nào khác ngoài việc khởi sự từ đầu, chẳng hạn như khi đến một nước lạ mà không quen ai, hay không biết nói tiếng nước đó. Thí dụ thứ hai sau đây là về một công ty bị phá sản.

PAULINE: After going into bankruptcy, the business partners had no choice but to START FROM SCRATCH.  It took a lot of hard work, but today the company is totally rebuilt and once again making significant profits.

TRANG: Sau khi khai phá sản, các cộng sự viên trong công ty đã bị bắt buộc khởi sự lại từ đầu. Họ đã phải làm việc hết sức khó nhọc, nhưng ngày nay công ty này đã được hoàn toàn xây dựng lại và một lần nữa kiếm được khá nhiều lợi nhuận.

BANKRUPTCY, B-AN-K-R-U-P-T-C-Y là sự phá sản, PARTNER, P-A-R-T-N-E-R là người cộng sự, SIGNIFICANT, S-I-G-N-I-F-I-C-A-N-T là nhiều, đáng kể,  và PROFIT, P-R-O-F-I-T là lợi nhuận. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: After going into bankruptcy, the business partners had no choice but to START FROM SCRATCH. It took a lot of hard work, but today the company is totally rebuilt and once again making significant profits.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TO CUT ONE’S TEETH ON, TO CUT ONE ‘S TEETH ON.

TRANG: TO CUT ONE’S TEETH dùng để chỉ khi chiếc răng đầu tiên của một em bé vừa nhú ra khỏi lợi. Thành ngữ này có nghĩa là bắt đầu học hỏi hay thu thập kinh nghiệm trong một ngành nghề mới. Một sinh viên học ngành tài chánh được đi thực tập tại một ngân hàng để lấy kinh nghiệm. Cô cho biết:

PAULINE: As a finance major at school, I was pretty excited about getting an internship at one of the city’s most important banks. But instead of CUTTING MY TEETH ON loans and investments, I ended up having to count out money to customers.

TRANG: Vì tôi chọn môn chính ở trường là môn tài chánh nên tôi khá háo hức khi được nhận đi thực tập tại một trong số các ngân hàng quan trọng nhất trong thành phố. Tuy nhiên, thay vì bắt đầu học hỏi về các món tiền cho vay và đầu tư, rốt cuộc tôi phải ngồi đếm tiền để trao cho khách hàng.

{mp3}word_idioms/16{/mp3}

FINANCE, F-I-N-A-N-C-E là tài chánh, MAJOR đánh vần là M-A-J-O-R là môn học chính, INVESTMENT, I-N-V-E-S-T-M-E-N-T là đầu tư, và CUSTOMER, C-U-S-T-O-M-E-R là khách hàng. Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: As a finance major at school, I was pretty excited about getting an internship at one of the city’s most important banks. But instead of CUTTING MY TEETH ON loans and investments, I ended up having to count out money to customers.

TRANG: Một đội bóng đá vừa thu nhận một số cầu thủ mới. Huấn luyện viên cho biết ý kiến như sau:

PAULINE: The new players will get the chance to CUT THEIR TEETH at the opening game of the season. I feel that after a few games they should be experienced enough to play the best of the league.

TRANG: Huấn luyện viên nói: Các cầu thủ mới sẽ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm tại trận đấu mở màn mùa bóng đá. Tôi cho rằng sau vài trận tranh tài họ sẽ có đủ kinh nghiệm để đấu với đội giỏi nhất trong liên đoàn.

PLAYER đánh vần là P-L-A-Y-E-R là người chơi thể thao, GAME, G-A-M-E là trận đấu, EXPERIENCED, E-X-P-E-R-I-E-N-C-E-D là có kinh nghiệm, và LEAGUE, L-E-A-G-U-E là liên đoàn các đội thể thao. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The new players will get the chance to CUT THEIR TEETH at the opening game of the season. I feel that after a few games they should be experienced enough to play the best of the league.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là START FROM SCRATCH là khởi sự từ đầu, và hai là CUT ONE’S TEETH là học hỏi kinh nghiệm trong một ngành nghề mới. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 17: Take someone down a peg (notch), Take the wind out of one's sails

Tiếp theo đây mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 17 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong đời sống hàng ngày đôi khi chúng ta gặp một vài người lúc nào cũng cho rằng họ giỏi hơn, đẹp hơn, giàu có hơn, hay khôn ngoan hơn người khác. Đó là những người mà dân chúng Mỹ cho rằng nên bị coi nhẹ hay bị sửa sai. Và đó cũng là chủ đích của hai thành ngữ trong bài học WORDS AND IDIOMS hôm nay của chúng tôi. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is TAKE SOMEONE DOWN A PEG, TAKE SOMEONE DOWN A PEG.

TRANG: TAKE SOMEONE DOWN A PEG có một từ mới là PEG, P-E-G nghĩa là cái chốt hay cái cọc. Thành ngữ này xuất xứ từ thế kỷ thứ 17 và được dùng cho những chiếc tàu trong hải quân Anh. Trên mỗi cột cờ trên tàu có nhiều cái chốt dùng để nâng cờ lên hay hạ xuống. Khi gặp một chiếc tàu quan trọng thì chiếc tàu nào kém quan trọng hơn phải hạ cờ xuống một bực. Vì thế TAKE SOMEONE DOWN A PEG có nghĩa là giảm bớt tầm quan trọng của một người.

Anh Mike chơi bóng rổ khá giỏi trong trường và lúc nào cũng tự kiêu vì anh vẫn tưởng anh là một đấu thủ đặc biệt. Ta hãy xem điều gì xảy ra cho anh.

PAULINE: Mike used to think he was the greatest high school basketball player in the state. Then he found out that a teammate won a full scholarship to play for a top university. That really TOOK HIM DOWN A PEG. He’s a lot more humble these days!

TRANG : Anh Mike trước đây vẫn tưởng rằng anh ấy là tay chơi bóng rổ cấp trung học giỏi nhất trong tiểu bang. Tuy nhiên sau đó anh khám phá ra rằng một bạn đồng đội đã dành được một học bổng toàn phần để chơi bóng cho một trường đại học hàng đầu. Tin này đã khiến anh bớt kiêu ngạo. Dạo này anh tỏ ra khiêm nhường hơn trước.

STATE, đánh vần là S-T-A-T-E là tiểu bang , TEAMMATE, T-E-A-M-M-A-T-E là bạn đồng đội, SCHOLARSHIP, S-C-H-O-L-A-R-S-H-I-P là học bổng, và HUMBLE, H-U-M-B-L-E là khiêm tốn, khiêm nhường. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Mike used to think he was the greatest high school basketball player in the state. Then he found out that a teammate won a full scholarship to play for a top university. That really TOOK HIM DOWN A PEG. He’s a lot more humble these days!

TRANG: Đôi khi người Mỹ cũng dùng từ NOTCH thay cho PEG và nó có cùng một nghĩa. NOTCH, N-O-T-C-H là một cái vạch hay một bực. Trong thí dụ sau đây chị Pauline nói về một bà láng giềng rất kiêu ngạo về vườn hoa của bà.

PAULINE: My neighbor is always boasting about how she has one of the most beautiful flower gardens in the country. Many magazines have been begging her for photos, she says. She’s so arrogant I often wish someone would TAKE HER DOWN A NOTCH.

TRANG: Chị Pauline nói: Bà láng giềng của tôi luôn luôn khoe khoang rằng bà có một trong những vườn hoa đẹp nhất nước. Bà ấy nói rằng nhiều tạp chí đã nài nỉ bà cho chụp ảnh vườn hoa. Bà ấy kiêu ngạo quá đến độ tôi thường mong là có người nào đó làm cho bà bớt thói kiêu căng.

TO BOAST, B-O-A-S-T là khoe khoang, TO BEG, B-E-G là nài nỉ, van xin, và ARROGANT, A-R-R-O-G-A-N-T là kiêu căng, ngạo mạn. Mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My neighbor is always boasting about how she has one of the most beautiful flower gardens in the country. Many magazines have been begging her for photos, she says. She’s so arrogant I often wish someone would TAKE HER DOWN A NOTCH.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TAKE THE WIND OUT OF ONE’S SAILS, TAKE THE WIND OUT OF ONE’S SAILS.

TRANG: TAKE THE WIND OUT OF ONE’S SAILS nghĩa đen là lấy gió ra khỏi cánh buồm, và nghĩa bóng là làm cho người nào cảm thấy mất tự tin về những gì họ nói hay làm, khiến người đó ở vào một thế yếu hay bất lợi. WIND, W-I-N-D là gió, và SAIL, S-A-I-L là cánh buồm.

Một bà vợ của một thống đốc vừa xuất bản một cuốn sách. Ông thống đốc ngạc nhiên khi thấy cuốn sách được bán chạy nhất. Ta hãy xem ông ấy nghĩ gì.

PAULINE: The governor didn’t think much of his wife’s idea to publish her autobiography. But since her book became an instant best seller, it has really TAKEN THE WIND OUT OF HIS SAILS. Now he’s almost afraid to criticize anything she suggests.

TRANG: Ông thống đốc cho rằng ý kiến của vợ ông muốn xuất bản một cuốn tự truyện là không quan trọng. Nhưng từ khi cuốn sách đó tức khắc được bán chạy nhất, ông ấy cảm thấy mất tự tin. Bây giờ ông ấy hầu như sợ không dám chỉ trích bất cứ điều gì mà vợ ông đề nghị.

TO PUBLISH, P-U-B-L-I-S-H là xuất bản, AUTOBIOGRAPHY, A-U-T-O-B-I-O-G-R-A-P-H-Y là cuốn tự truyện, INSTANT, I-N-S-T-A-N-T là tức khắc, và TO CRITICIZE, C-R-I-T-I-C-I-Z-E là chỉ trích. Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The governor didn’t think much of his wife’s idea to publish her autobiography. But since her book became an instant best seller, it has really TAKEN THE WIND OUT OF HIS SAILS. Now he’s almost afraid to criticize anything she suggests.

TRANG: Trong một cuộc tranh tài về khoa học một học sinh đã dành được giải nhì trong số 500 học sinh tham dự. Cậu đã tỏ ra chán nản khi thấy phản ứng của cha cậu như sau:

PAULINE: I couldn’t wait to tell my dad the great news. Out of five hundred students in the science fair, I won second prize. When he asked why I hadn’t done better, it really TOOK THE WIND OUT OF MY SAILS.

TRANG: Cậu ấy nói: Tôi rất nóng lòng báo tin tốt đẹp này cho cha tôi. Trong số 500 học sinh dự cuộc thi khoa học tôi đã đoạt được giải nhì. Khi cha tôi hỏi tôi tại sao tôi đã không làm khá hơn nữa, cha tôi làm tôi hết sức chán nản.

SCIENCE , S-C-I-E-N-C-E là khoa học, FAIR, F-A-I-R là hội chợ triển lãm các dự án khoa học để tranh giải thưởng, và PRIZE, P-R-I-Z-E là giải thưởng. Mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE : I couldn’t wait to tell my dad the great news. Out of five hundred students in the science fair, I won second prize. When he asked why I hadn’t done better, it really TOOK THE WIND OUT OF MY SAILS.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là TAKE SOMEONE DOWN A PEG là làm cho một người nào bớt kiêu ngạo, và hai là TAKE THE WIND OUT OF ONE’S SAILS nghĩa là làm cho một người nào chán nản, mất tự tin. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 19: Asleep at the switch, Go off the deep end

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 19 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Cuộc sống bận rộn hàng ngày đôi khi làm cho chúng ta lơ đãng hay bất cẩn khiến gây ra những hậu quả không tốt. Người Mỹ có hai thành ngữ dùng trong trường hợp này mà chúng tôi xin trình bày trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is ASLEEP AT THE SWITCH, ASLEEP AT THE SWITCH.

TRANG: ASLEEP AT THE SWITCH gồm có từ ASLEEP, A-S-L-E-E-P có nghĩa là đang ngủ, và SWITCH, S-W-I-T-C-H là cái nút để bật hay tắt điện. Thành ngữ này có từ thời thế kỷ thứ 19 để chỉ thiết bị hay cái ghi mà nhân viên hỏa xa dùng để chuyển các đoàn tàu từ đường rầy này sang đường rầy khác. Vì thế nếu nhân viên ngủ gục không chú ý đến việc bẻ ghi thì sẽ xảy ra tai nạn. Bây giờ ASLEEP AT THE SWITCH có nghĩa là lơ đãng, không chú ý đến công việc của mình, như một học sinh nêu ý kiến sau đây.

PAULINE: When you’re a student, the end of the school year is a difficult time. Teachers have to constantly remind you to pay attention in class. After all, if you’re ASLEEP AT THE SWITCH, you might not pass your final exams.

TRANG: Học sinh này nói: Khi bạn là học sinh thì cuối năm học thường là một thời gian khó khăn. Các thầy giáo phải luôn luôn nhắc nhở bạn phải chú ý trong lớp học. Nói cho cùng thì nếu bạn lơ đãng thì bạn có thể thi trượt lúc cuối khóa.

Những từ mới đáng chú ý là CONSTANTLY, C-O-N-S-T-A-N-T-L-Y là liên tục, TO REMIND, R-E-M-I-N-D là nhắc nhở, và TO PASS, P-A-S-S là thi đậu hay thi đỗ.  Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When you’re a student, the end of the school year is a difficult time. Teachers have to constantly remind you to pay attention in class. After all, if you’re ASLEEP AT THE SWITCH, you might not pass your final exams.

TRANG: Thí dụ thứ hai sau đây là về hậu quả tai hại do một cơn bão lốc gây ra cho một thị trấn. Tại sao trước đó các nhân viên dự báo thời tiết địa phương lại không báo động dân chúng về thiên tai này?

PAULINE: The tornado had already destroyed half of the town before anyone received any warnings. If the local weather forecasters hadn’t been ASLEEP AT THE SWITCH, perhaps more lives could have been saved. We can only hope that next time they’ll be more alert.

TRANG:  Cơn bão lốc đã tàn phá phân nửa thị trấn trước khi dân chúng nhận được lời báo động. Nếu các nhân viên dự báo thời tiết địa phương đã không lơ đãng thì có lẽ thêm nhiều mạng sống đã được cứu vớt. Chúng tôi chỉ có thể hy vọng rằng lần tới họ sẽ tỏ ra cảnh giác hơn.

TORNADO, T-O-R-N-A-D-O là cơn lốc xoáy, TO DESTROY, D-E-S-T-R-O-Y là tàn phá, FORECASTER, F-O-R-E-C-A-S-T-E-R là người dự báo thời tiết, và ALERT, A-L-E-R-T là cảnh giác, tỉnh táo. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The tornado had already destroyed half of the town before anyone received any warnings. If the local weather forecasters hadn’t been ASLEEP AT THE SWITCH, perhaps more lives could have been saved. We can only hope that next time they’ll be more alert.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is GO OFF THE DEEP END, GO OFF THE DEEP END.

TRANG: GO OFF THE DEEP END gồm có động từ TO GO OFF, G-O và O-F-F là bất ngờ rơi vào một chỗ nào, và DEEP END, đánh vần là D-E-E-P và E-N-D là phần sâu của một hồ bơi. Vì thế thành ngữ này dùng để chỉ một hành động phi lý, vô trách nhiệm hay rối loạn, y như khi người ta bị rơi vào chỗ nước sâu trong hồ bơi vậy. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về cô Ann, một cô gái rất thích tiêu tiền.

PAULINE: How is Ann ever going to save any money? Just last week, she WENT OFF THE DEEP END and spent $500 on new shoes! She should be more responsible than that!

TRANG: Làm sao cô Ann có thể để dành tiền được? Mới tuần trước cô ấy đã hành động hết sức phi lý và tiêu  500 đô la để mua giày. Cô ấy nên tỏ ra có trách nhiệm hơn thế chứ!

Những từ mới là TO SAVE, S-A-V-E là tiết kiệm, để dành tiền, và RESPONSIBLE, R-E-S-P-O-N-S-I-B-L-E là có trách nhiệm. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: How is Ann ever going to save any money? Just last week, she WENT OFF THE DEEP END and spent $500 on new shoes! She should be more responsible than that!

TRANG: Anh Jim là một thanh niên có hành động đôi khi táo bạo, không suy tính. Bạn anh nói về anh như sau:

PAULINE: When it comes to women Jim tends to be rather reckless. Can you believe he’s fallen in love with our boss? I think she’s beautiful too, but I’m not about to GO OFF THE DEEP END and propose.

TRANG: Bạn anh Jim nói: Khi nói đến phụ nữ thì anh Jim thường tỏ ra khá liều lĩnh. Bạn có thể tưởng tượng rằng anh ấy mê cô xếp của chúng tôi không? Tôi cũng cho rằng cô ấy đẹp nhưng tôi không điên rồ đến độ ngỏ lời cầu hôn với cô ấy.

RECKLESS, đánh vần là R-E-C-K-L-E-S-S là liều lĩnh, táo bạo, và TO PROPOSE, P-R-O-P-O-S-E là cầu hôn. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: When it comes to women Jim tends to be rather reckless. Can you believe he’s fallen in love with our boss? I think she’s beautiful too, but I’m not about to GO OFF THE DEEP END and propose.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là ASLEEP AT THE SWITCH nghĩa là lơ đãng, cẩu thả, và hai là GO OFF THE DEEP END nghĩa là liều lĩnh, điên rồ. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Mời quý vị bấm vào đường dẫn bên phải để nghe chương trình này.

Words and Idioms 18: The rub, Catch-22

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 18 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong đời sống hàng ngày thỉnh thoảng chúng ta gặp phải những trường hợp khó xử, hay những giải pháp mâu thuẫn nhau khiến chúng ta không biết phải chọn giải pháp nào. Và đó cũng là đề tài của hai thành ngữ thông dụng trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is THE RUB, THE RUB.

TRANG: Danh từ RUB, và động từ cũng là RUB, đánh vần là R-U-B, có nghĩa là chà xát hay cọ xát. Vì thế nghĩa bóng của nó là một sự khó khăn hay trở ngại phát sinh từ một hòan cảnh nào đó. Thí dụ sau đây sẽ cho thấy cách dùng thành ngữ này.

PAULINE: All of my friends are meeting at the new restaurant tomorrow night. I’d love to join them as I’ve heard so much about it. But here’s THE RUB: It’s a steakhouse and I’m a vegetarian. What am I supposed to eat?

TRANG: Tất cả bạn bè của tôi sẽ gặp nhau tại tiệm ăn mới vào tối mai. Tôi rất muốn tham gia với họ vì tôi đã nghe nói nhiều về tiệm ăn này. Nhưng vấn đề khó khăn là đó là một tiệm bán thịt bò bí tết, còn tôi lại là người ăn chay. Thế thì tôi sẽ phải ăn gì đây?

TO JOIN, J-O-I-N là tham gia, họp mặt, và VEGETARIAN, V-E-G-E-T-A-R-I-A-N là người ăn chay. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: All of my friends are meeting at the new restaurant tomorrow night. I’d love to join them as I’ve heard so much about it. But here’s THE RUB: It’s a steakhouse and I’m a vegetarian. What am I supposed to eat?

TRANG: Một hãng bán nước ngọt tên là Happy Cola đã đề nghị tặng cho một thành phố một số tiền khá lớn để xây lại một vài công viên trong thành phố. Ta hãy xem điều kiện mà hãng này đưa ra:

PAULINE: The Happy Cola Company offered to donate 20 million dollars to rebuild some of the city’s parks. THE RUB was that the parks had to be called “Happy-Cola” parks with big signs and corporate advertising featured everywhere. What a dilemma!

TRANG: Công ty “Happy Cola” đề nghị tặng 20 triệu đô la để xây dựng lại một số công viên trong thành phố. Vấn đề khó xử là các công viên này sẽ phải được đặt tên là công viên Happy Cola với những bảng quảng cáo thật lớn cho công ty đặt ở khắp mọi nơi. Thật là một vấn đề nan giải!

Những từ mới là: TO OFFER, O-F-F-E-R là đề nghị, TO DONATE, D-O-N-A-T-E là biếu, tặng, ADVERTISING, A-D-V-E-R-T-I-S-I-N-G là quảng cáo, và DILEMMA, D-I-L-E-M-M-A là tình trạng khó xử, nan giải. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The Happy Cola Company offered to donate 20 million dollars to rebuild some of the city’s parks. THE RUB was that the parks had to be called “Happy-Cola” parks with big signs and corporate advertising featured everywhere. What a dilemma!

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is CATCH-22, CATCH-22

TRANG: CATCH, C-A-T-C-H nghĩa là một khó khăn được giấu kín, hay một hoàn cảnh khó xử. Thành ngữ này phát xuất từ nhan đề của một cuốn sách xuất bản năm 1961 do tiểu thuyết gia Mỹ Joseph Heller viết về cuộc thế chiến thứ hai. Nhân vật chính trong cuốn sách rất sợ bị giết nên tìm cách thuyết phục các sĩ quan rằng anh ta điên để khỏi phải lái máy bay ném bom. Tuy nhiên, các sĩ quan biết rằng những ai biết mình sợ hãi là những người không điên chút nào. Vì thế anh chàng này vẫn phải lái máy bay ra trận.

Trong thí dụ thứ nhất sau đây, một nữ sinh viên gặp khó khăn trong khi đi kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp đại học.

PAULINE: After graduating from college, I decided I wanted to get a job in advertising. I answered a lot of want ads, and set up interviews at various agencies, but nobody would hire me. Finally I realized I was in a CATCH-22: I couldn’t get an advertising job without experience, but I couldn’t get experience without an advertising job!

TRANG: Sinh viên này nói: Sau khi tốt nghiệp đại học tôi quyết định tìm một công việc trong ngành quảng cáo. Tôi đã trả lời nhiều quảng cáo tìm người, và xin đi phỏng vấn tại nhiều cơ quan, nhưng không ai thuê mướn tôi cả. Cuối cùng tôi khám phá ra rằng tôi ở trong một hoàn cảnh khó xử. Đó là tôi không thể kiếm được việc trong ngành quảng cáo mà không có kinh nghiệm, nhưng tôi không thể có kinh nghiệm nếu tôi không có việc trong ngành đó!

ADVERTISING, A-D-V-E-R-T-I-S-I-N-G là quảng cáo, WANT ADS, W-A-N-T và A-D-S là quảng cáo tìm người làm, TO HIRE, H-I-R-E là thuê mướn, và EXPERIENCE, E-X-P-E-R-I-E-N-C-E là kinh nghiệm. Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: After graduating from college, I decided I wanted to get a job in advertising. I answered a lot of want ads, and set up interviews at various agencies,but nobody would hire me. Finally I realized I was in a CATCH-22: I couldn’t get an advertising job without experience, but I couldn’t get experience without an advertising job !

TRANG: Một thanh niên gặp khó khăn mỗi khi mua quà sinh nhật cho bạn gái của anh được vừa lòng.

PAULINE: Buying a birthday present for my girlfriend has always been a CATCH-22 for me: If I don’t ask her what she wants, I get the wrong thing and she’s upset. On the other hand, if I ask her, she’s hurt because she says, of course, I should have been able to figure it out without asking. I just can’t win!

TRANG: Anh chàng này nói: Mua quà sinh nhật cho bạn gái của tôi lúc nào cũng là một vấn đề nan giải: Nếu tôi không hỏi cô ấy muốn gì, tôi mua lầm món cô ấy không thích thì cô ấy bực mình. Mặt khác nếu tôi hỏi, thì cô ấy lại giận dỗi bởi vì cô ấy nói rằng đáng lý ra tôi đã phải biết mà không cần phải hỏi. Thật tôi không làm sao làm vừa lòng cô ấy được!

UPSET, U-P-S-E-T là bực mình, khó chịu, HURT, H-U-R-T là đau khổ, giận dỗi, và TO FIGURE OUT, F-I-G-U-R-E và O-U-T là suy đoán ra, tìm ra. Mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Buying a birthday present for my girlfriend has always been a CATCH-22 for me: If I don’t ask her what she wants, I get the wrong thing and she’s upset. On the other hand, if I ask her, she’s hurt because she says, of course, I should have been able to figure it out without asking. I just can’t win!

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới nói về một hoàn cảnh khó xử. Đó là THE RUB và A CATCH-22. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Mời quý vị bấm vào đường dẫn bên phải để nghe chương trình này.

Words and Idioms 20: The brass, Big cheese

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 20 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Hàng ngày, mỗi khi mở máy truyền hình hay máy vi tính, quý vị sẽ thấy rất nhiều thông tin liên quan đến các nhân vật quan trọng hay nổi tiếng trong các lãnh vực chính trị, văn hóa, tài chánh, nghệ thuật, thể thao v.v.. Người Mỹ có rất nhiều thành ngữ dùng để chỉ các nhân vật này. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is THE BRASS, THE BRASS.

TRANG: THE BRASS, đánh vần là B-R-A-S-S, nghĩa là đồng thau, dùng để chỉ các giới chức cao cấp. Có một giả thuyết cho rằng thành ngữ này dùng để chỉ loại mũ mà hoàng đế Pháp Napoléon và các sĩ quan của ông đội khi ra trận, nhưng khi ở trong nhà thì kẹp dưới nách. Loại mũ này được gọi là CHAPEAU À BRAS. Người Anh đọc thành BRASS.  Trong hai cuộc thế chiến  BRASS HATS hay THE BRASS có nghĩa là các sĩ quan cao cấp Anh và Mỹ. Giờ đây THE BRASS còn được dùng cho cấp giám đốc trong giới doanh thương và các tổ chức hay cơ quan khác. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây.

PAULINE: The faculty at our college decided to go on strike after they received a pay cut while THE BRASS got an increase. It seems unfair that only the high-ranking officials deserve more money.

TRANG: Toàn bộ nhân viên giảng dạy tại trường đại học của chúng tôi đã quyết định đình công sau khi họ bị cắt lương trong khi giới chức cao cấp của trường lại được tăng lương. Thật bất công khi chỉ có các giới chức cao cấp lại đáng được trả thêm tiền.

FACULTY, F-A-C-U-L-T-Y là ban giảng viên đại học, STRIKE, S-T-R-I-K-E là đình công, và UNFAIR, U-N-F-A-I-R là bất công. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The faculty at our college decided to go on strike after they received a pay cut while THE BRASS got an increase. It seems unfair that only the high-ranking officials deserve more money.

TRANG: Người Mỹ cũng dùng TOP BRASS để chỉ các giới chức cao cấp nhất. Trong thí dụ sau đây ta hãy xem vấn đề tải âm nhạc từ mạng Internet có ảnh hưởng như thế nào đối với các tiệm bán CD.

PAULINE: As more and more listeners are downloading music from the Internet, the industry’s TOP BRASS is predicting CD sales to drop dramatically. In fact, many CEOs believe traditional record stores will soon go out of business.

TRANG: Vì càng ngày càng có nhiều thính giả tải âm nhạc từ mạng Internet, các giới chức cao cấp trong ngành âm nhạc tiên đoán rằng số CD bán ra sẽ sụt giảm rất nhiều. Thật vậy, nhiều giám đốc tin rằng các tiệm bán đĩa nhạc sẽ đóng cửa trong một ngày gần đây.

TO DOWNLOAD, D-O-W-N-L-O-A-D, là tải chương trình hay số liệu từ một hệ thống máy tính sang một hệ thống khác, TO PREDICT, P-R-E-D-I-C-T là tiên ̣đoán, và RECORD, R-E-C-O-R-D là đĩa hát. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: As more and more listeners are downloading music from the Internet, the industry’s TOP BRASS is predicting CD sales to drop dramatically. In fact, many CEOs believe traditional record stores will soon go out of business.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is BIG CHEESE, BIG CHEESE.

TRANG: BIG CHEESE gồm có từ BIG, B-I-G là lớn, và CHEESE, C-H-E-E-S-E là pho mát, dùng để chỉ một người chủ yếu, như một giám đốc hay một ông xếp chẳng hạn. Có vài giả thuyết về nguồn gốc thành ngữ này, nhưng nhiều người cho rằng thành ngữ này xuất xứ từ CHIEF, đánh vần là C-H-I-E-F, nghĩa là ông xếp hay người lãnh đạo. Sau đây là một thí dụ.

PAULINE: Ellen’s old college friends couldn’t understand how she afforded such a luxurious vacation home. Then they met her husband, a BIG CHEESE with one of the top law firms in the country. It must be nice to be married to someone so important.

TRANG: Các bạn học cũ của cô Ellen ở đại học không hiểu tại sao cô có thể sở hữu một ngôi nhà nghỉ mát lộng lẫy như thế. Sau đó họ gặp chồng cô, một giới chức quan trọng của một trong các công ty luật hàng đầu trong nước. Thật là dễ chịu khi lấy một người quan trọng như thế.

To AFFORD, A-F-F-O-R-D là có đủ khả năng hay tiền bạc để làm một điều gì, LUXURIOUS, L-U-X-U-R-I-O-U-S là sang trọng, lộng lẫy, FIRM, F-I-R-M là công ty, tổ hợp. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Ellen’s old college friends couldn’t understand how she afforded such a luxurious vacation home. Then they met her husband, a BIG CHEESE with one of the top law firms in the country. It must be nice to be married to someone so important.

TRANG: Thí dụ thứ hai là về cô Mary, một người được thăng tiến trong công việc nhờ nghe lời chỉ dẫn của một ông giám đốc.

PAULINE: I thought I’d be stuck in middle management forever until I talked to a BIG CHEESE from the company. His advice really helped. In less than a year I’ve become a corporate leader myself!

TRANG: Cô Mary nói: Tôi tưởng tôi sẽ bị mắc kẹt mãi mãi ở cấp quản trị trung bình cho đến khi tôi nói chuyện với một ông giám đốc trong công ty. Những lời chỉ dẫn của ông ấy đã thực sự giúp tôi. Trong không đầy một năm chính tôi cũng đã trở thành một lãnh đạo trong công ty.

STUCK, động từ là To STICK, S-T-I-C-K, là dính chặt vào, hay bị mắc kẹt, MANAGEMENT, M-A-N-A-G-E-M-E-N-T là quản trị, ADVICE, A-D-V-I-C-E là lời khuyên, chỉ dẫn, và LEADER, L-E-A-D-E-R là lãnh đạo. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I thought I’d be stuck in middle management forever until I talked to a BIG CHEESE from the company. His advice really helped. In less than a year I’ve become a corporate leader myself !

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ  THE BRASS và BIG CHEESE, dùng để chỉ một nhân vật quan trọng. Ngoài ra, một số thành ngữ khác là BIG SHOT, BIG GUN, và BIG WHEEL cũng có cùng một nghĩa. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Mời quý vị bấm vào đường dẫn bên phải để nghe chương trình này.