Words and Idioms

Words and Idioms 31: A Red-Letter Day, A Red Hering

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 31 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ rất thông dụng tại Mỹ, trong đó có từ RED, đánh vần là R-E-D, là màu đỏ. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is A RED-LETTER DAY, A RED-LETTER DAY.

TRANG: A RED-LETTER DAY, nghĩa là một ngày có chữ màu đỏ, được dùng để chỉ một ngày hay một dịp hết sức quan trọng, đáng ghi nhớ. Thành ngữ này xuất xứ từ tục lệ ghi chép những ngày quan trọng trên các cuốn lịch tôn giáo. Từ thế kỷ thứ 15 người Tây phương có tục lệ ghi dấu những sinh nhật, lễ hội tôn giáo hay những ngày thánh bằng mực đỏ, và ghi những ngày không quan trọng bằng mực đen.

Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nói về ngày sinh nhật của bà nội chị như sau:

PAULINE: My grandmother recently turned 90 years old. It was a RED-LETTER DAY, complete with a big family party held in her honor.

TRANG: Chị Pauline nói: Bà tôi mới đây được 90 tuổi.  Đó là một ngày sinh nhật hết sức quan trọng, và chúng tôi ăn mừng bằng cách mở một tiệc lớn trong gia đình để tôn vinh bà.

PARTY, P-A-R-T-Y là buổi tiệc, liên hoan, và IN ONE’S HONOR, có từ HONOR, H-O-N-O-R nghĩa là sự tôn kính đối với một người nào. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My grandmother recently turned 90 years old. It was a RED-LETTER DAY, complete with a big family party held in her honor.

TRANG: Những dịp trọng đại như sinh nhật, ngày cưới, ngày tốt nghiệp đại học, hay ngày thành lập công ty đều có thể được coi là A RED-LETTER DAY.

Chắc quý vị còn nhớ là vào đầu thập niên 1960, nhiều người tưởng rằng đưa người lên mặt trăng là một chuyện khoa học giả tưởng. Tuy nhiên, tổng thống Kennedy hồi đó nói rằng nước Mỹ sẽ biến chuyện đó thành hiện thực vào trước cuối thập niên đó, và nước Mỹ đã làm như vậy!

PAULINE: July 21, 1969 was a RED-LETTER DAY as TV viewers around the world watched the first astronaut step onto the surface of the Moon. What a historic event!

TRANG: Ngày 21 tháng 7 năm 1969 là một ngày hết sức trọng đại, khi những người xem truyền hình trên khắp thế giới theo dõi phi hành gia đầu tiên bước lên bề mặt của mặt trăng. Quả thật đó là một biến cố lịch sử!

ASTRONAUT, A-S-T-R-O-N-A-U-T là phi hành gia, nhà du hành vũ trụ, SURFACE, S-U-R-F-A-C-E là bề mặt, HISTORIC, H-I-S-T-O-R-I-C là có tính cách lịch sử, và EVENT, E-V-E-N-T là biến cố, sự kiện. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: July 21, 1969 was a RED-LETTER DAY as TV viewers around the world watched the first astronaut step onto the surface of the Moon. What a historic event!

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is A RED HERRING, A RED HERRING.

TRANG: A RED HERRING có từ mới là HERRING, HE-R-R-I-N-G, là loại cá trích, sống ở vùng Bắc Đại Tây Dương. Loại cá này khi được sấy khô sẽ biến dạng sang màu đỏ và có một mùi hôi đặc biệt. Từ thế kỷ thứ 19, những tù nhân người Anh thường dùng cá trích sấy khô này bôi lên những chỗ ngược với lối chạy trốn của họ để các con chó săn bị lạc hướng và không đuổi theo họ được. Vì thế A RED HERRING được dùng để chỉ một sự việc hay lý lẽ dùng để đánh lạc sự chú ý về một vấn đề khác.

Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nói về ông giám đốc công ty nơi chị làm việc.

PAULINE: It’s exciting to hear the boss talk about the new company headquarters, but I think it’s a RED HERRING. He’s trying to keep employees from learning about his plans to reduce our job benefits.

TRANG: Thật là vui thích khi nghe ông giám đốc nói về trụ sở mới của công ty, nhưng tôi cho rằng đây chỉ là một cách để đánh lạc hướng về một vấn đề khác. Ông ấy đang tìm cách không cho nhân viên biết về dự định của ông muốn cắt giảm lợi nhuận dành cho nhân viên chúng tôi.

EXCITING, E-X-C-I-T-I-N-G là vui thích, hứng thú, HEADQUARTERS, H-E-A-D-Q-U-A-R-T-E-R-S là trụ sở chính, và BENEFITS, B-E-N-E-F-I-T-S là lợi nhuận. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: It’s exciting to hear the boss talk about the new company headquarters, but I think it’s a RED HERRING. He’s trying to keep employees from learning about his plans to reduce our job benefits.

TRANG: Một ông chồng giả vờ làm cho bà vợ tin rằng ông mua cho bà ấy một máy hút bụi làm quà Giáng sinh. Ông cho biết:

PAULINE: I really surprised my wife last Christmas. When she unwrapped this big box I gave her, she thought it was a vacuum cleaner, but it was just A RED HERRING. Inside were two tickets for a trip to Florida!

TRANG: Ông chồng này nói: Tôi thực sự đã làm nhà tôi hết sức ngạc nhiên hồi lễ giáng sinh vừa qua. Khi nhà tôi mở lớp giấy bọc cái hộp thật to mà tôi tặng bà, bà tưởng đó là một cái máy hút bụi, nhưng đó chỉ là chuyện giả vờ thôi. Bên trong hộp có hai cái vé máy bay để đi chơi ở tiểu bang Florida!

TO SURPRISE, S-U-R-P-R-I-S-E là gây ngạc nhiên, TO UNWRAP, U-N-W-R-A-P là mở giấy bọc ngoài, VACUUM CLEANER, V-A-C-U-U-M và C-L-E-A-N-E-R là máy hút bụi, và TICKET, T-I-C-K-E-T là cái vé. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I really surprised my wife last Christmas. When she unwrapped this big box I gave her, she thought it was a vacuum cleaner, but it was just A RED HERRING. Inside were two tickets for a trip to Florida!

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là A RED-LETTER DAY là một ngày quan trọng, và hai là A RED HERRING, nghĩa là một sự việc hay lý lẽ dùng để đánh lạc sự chú ý về một vấn đề khác. Huyền Trang xin kính chào quý vị, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Mời quý vị bấm vào đường dẫn bên phải để nghe chương trình này.

Words and Idioms 32: On The Right Track, Right Hand

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 32 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ mà người Mỹ thường dùng trong cuộc sống hàng ngày, trong đó có tĩnh từ RIGHT, đánh vần là R-I-G-H-T, nghĩa là đúng, hay phải. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is ON THE RIGHT TRACK, ON THE RIGHT TRACK.

TRANG: ON THE RIGHT TRACK có từ TRACK, T-R-A-C-K là đường rầy xe hỏa, hay hướng đi. Vì thế ON THE RIGHT TRACK có nghĩa là suy nghĩ hay hành động đúng hướng.

Trong thí dụ thứ nhất, các thám tử điều tra một vụ ám sát một phụ nữ. Họ cho rằng một người nào đó trong gia đình bà ấy có lẽ đã là thủ phạm. Liệu họ có đúng không?

PAULINE: The detectives thought the woman’s murderer was probably someone in her family. They were ON THE RIGHT TRACK. Following a series of clues, they determined that the killer was her son.

TRANG: Các thám tử cho rằng kẻ giết phụ nữ này có lẽ là một người nào đó trong gia đình bà. Họ đã nghĩ đúng. Theo đuổi một loạt các manh mối, họ xác định rằng người giết bà ấy chính là con trai bà.

DETECTIVE, D-E-T-E-C-T-I-V-E là thám tử, MURDERER, M-U-R-D-E-R-E-R là kẻ giết người, CLUE, C-L-U-E nghĩa là đầu mối, manh mối, và TO DETERMINE, D-E-T-E-R-M-I-N-E là xác định. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The detectives thought the woman’s murderer was probably someone in her family. They were ON THE RIGHT TRACK. Following a series of clues, they determined that the killer was her son.

TRANG: Tuy các thám tử nghĩ đúng, nhưng họ cũng phải tìm cho ra những manh mối để chứng minh rằng con trai bà ấy là kẻ giết người.

Đôi khi, ON THE RIGHT TRACK còn được dùng để chỉ một điều gì đó đang tiến hành một cách khả quan, như quý vị nghe ý kiến của cử tri về thành phố của họ, trong thí dụ sau đây.

PAULINE: Not surprisingly, a majority of voters believe the city is ON THE RIGHT TRACK. It’s heading in a good direction, they say, because the economy is strong and there are plenty of high paying jobs.

TRANG: Điều không gây ngạc nhiên là đa số cử tri tin rằng thành phố của họ đang tiến triển khả quan. Họ nói rằng thành phố này đang đi đúng hướng bởi vì nền kinh tế đang vững mạnh và có rất nhiều công việc trả lương cao

 

MAJORITY, M-A-J-O-R-I-T-Y là đa số, VOTER, V-O-T-E-R là cử tri, TO HEAD, H-E-A-D là hướng về, và ECONOMY, E-C-O-N-O-M-Y là nền kinh tế. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Not surprisingly, a majority of voters believe the city is ON THE RIGHT TRACK. It’s heading in a good direction, they say, because the economy is strong and there are plenty of high paying jobs.

TRANG: Tưởng cũng nên nhắc quý vị là trái nghĩa với ON THE RIGHT TRACK sẽ là ON THE WRONG TRACK, nghĩa là đi lạc hướng.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is RIGHT-HAND, RIGHT-HAND.

TRANG: RIGHT HAND là tay mặt hay tay phải, được dùng để chỉ một phụ tá được tín nhiệm. Trong thí dụ sau đây, một ông xếp gửi phụ tá của ông là cô Elaine đi dự một hội nghị thay cho ông. Tại sao?

PAULINE: Since the boss couldn’t attend the conference, he sent Elaine, his most trusted assistant. He knew his RIGHT-HAND would do an excellent job of representing his interests.

TRANG: Vì ông xếp không thể đi dự hội nghị được nên ông gửi cô Elaine đi. Cô ấy là phụ tá tin cẩn nhất của ông. Ông biết rằng cánh tay mặt của ông sẽ làm việc một cách hoàn hảo khi đại diện cho các lợi ích của ông.

TO ATTEND, A-T-T-E-N-D là tham dự, TO TRUST, T-R-U-S-T là tin cậy, TO REPRESENT, R-E-P-R-E-S-E-N-T là đại diện, và INTERESTS, I-N-T-E-R-E-S-T-S là lợi ích, quyền lợi. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Since the boss couldn’t attend the conference, he sent Elaine, his most trusted assistant. He knew his RIGHT-HAND would do an excellent job of representing his interests.

TRANG: Trong thế kỷ thứ 19, người ta dùng thành ngữ RIGHT-HAND MAN. Tuy nhiên, sau đó có nhiều phụ nữ đi làm việc và giữ những chức vụ khá quan trọng nên thay vì dùng RIGHT-HAND MAN và RIGHT-HAND WOMAN, người ta chỉ dùng RIGHT-HAND cho tiện, và không phân biệt nam hay nữ.

Trong thí dụ thứ hai sau đây, một luật sư tỏ ý tiếc thương một đồng nghiệp vừa qua đời.

PAULINE: My law firm was never the same after my partner passed away. He was my RIGHT-HAND, working closely with me for over thirty years. No one could ever replace him.

TRANG: Công ty luật của tôi không bao giờ được như trước nữa sau khi đồng nghiệp của tôi qua đời. Ông ấy là cánh tay mặt của tôi, sát cánh làm việc với tôi trong hơn 30 năm. Không ai có thể thay thế ông ấy được.

FIRM, F-I-R-M là công ty, tổ hợp, PARTNER, P-A-R-T-N-E-R là cộng sự viên, TO PASS AWAY, P-A-S-S và A-W-A-Y nghĩa là qua đời, và TO REPLACE, R-E-P-L-A-C-E nghĩa là thay thế. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My law firm was never the same after my partner passed away. He was my RIGHT-HAND, working closely with me for over thirty years. No one could ever replace him.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là ON THE RIGHT TRACK nghĩa là suy nghĩ hay hành động đúng hướng, và hai là RIGHT-HAND nghĩa là người phụ tá đáng tin cậy. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 34: Rub The Wrong Way, Rub One's Nose In It

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 34 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ  WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ mà người Mỹ thường dùng hàng ngày trong đó có động từ TO RUB, R-U-B nghĩa là chà xát, cọ xát, hay xoa. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is RUB SOMEONE THE WRONG WAY, RUB SOMEONE THE WRONG WAY.

TRANG: RUB SOMEONE THE WRONG WAY có một từ mới là WRONG, W-R-O-N-G tức là sai lầm. Nghĩa đen của thành ngữ này là đụng chạm vào một người nào một cách sai lầm, và nghĩa bóng là làm trái ý một người nào khiến người đó khó chịu, hay là chọc tức một người nào.

Chắc quý vị đều có kinh nghiệm khó chịu khi phải đứng gần những người nào nói chuyện liên tục trên điện thoại cầm tay, như chị Pauline bày tỏ trong thí dụ sau đây.

PAULINE: People who talk loudly on their cell phones in public places really RUB ME THE WRONG WAY. They’re so irritating. They should keep their voices down.

TRANG: Những người nói chuyện thật to trên điện thoại cầm tay của họ tại những nơi công cộng làm tôi hết sức khó chịu. Họ khiến cho mọi người bực tức. Họ nên nói nhỏ hơn một chút.

LOUDLY, L-O-U-D-L-Y là to tiếng, ồn ào, TO IRRITATE, I-R-R-I-T-A-T-E là gây khó chịu, và VOICE, V-O-I-C-E là tiếng nói. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: People who talk loudly on their cell phones in public places really RUB ME THE WRONG WAY. They’re so irritating. They should keep their voices down.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, một phụ nữ có vài lời khuyên là chúng ta nên thận trọng khi nói đùa, bởi vì chúng ta không biết phản ứng của người nghe sẽ ra sao.

PAULINE: Be careful about telling jokes because you might RUB SOMEONE THE WRONG WAY. What’s funny to some people, may be annoying, even offensive to others.

TRANG: Bạn nên thận trọng khi nói đùa bởi vì bạn có thể làm cho người khác khó chịu. Điều chắc chắn là buồn cười đối với một số người lại có thể gây khó chịu hay ngay cả gây sỉ nhục đối với người khác.

CAREFUL, C-A-R-E-F-U-L là cẩn thận, thận trọng, JOKE, J-O-K-E là truyện đùa, trò cười, FUNNY, F-U-N-N-Y là buồn cười, và OFFENSIVE, O-F-F-E-N-S-I-V-E là gây sỉ nhục. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Be careful about telling jokes because you might RUB SOMEONE THE WRONG WAY. What’s funny to some people, may be annoying, even offensive to others.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is RUB ONE’S NOSE IN IT,  RUB ONE’S NOSE IN IT.

TRANG: RUB ONE’S NOSE IN IT có một từ mới là NOSE, N-O-S-E là cái mũi. Thành ngữ này có nghĩa là nhắc đi nhắc lại lỗi lầm của một người nào đó, nhất là khi lỗi lầm đó khiến họ xấu hổ.

Thí dụ sau đây nói về một anh chàng chơi gôn tên Chip. Các bạn của anh ấy cứ nhắc đi nhắc lại điều mà anh ấy muốn quên đi.

PAULINE: Chip’s friends never let him forget the time they went golfing and Chip missed an easy shot. They RUB HIS NOSE IN IT every chance they get, telling that embarrassing story over and over again.

TRANG: Các bạn anh Chip không bao giờ để cho anh quên đi lần họ đi chơi gôn và anh Chip có một quả bóng ở gần lỗ nhưng anh lại đánh hụt ra ngoài. Cứ có cơ hội nào là họ nhắc đi nhắc lại lỗi lầm đáng ngượng đó.

TO GOLF, G-O-L-F là đánh gôn, SHOT, S-H-O-T là một cú đánh, CHANCE, C-H-A-N-C-E là cơ hội, và TO EMBARRASS, E-M-B-A-R-R-A-S-S là gây ngượng ngùng, xấu hổ. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Chip’s friends never let him forget the time they went golfing and Chip missed an easy shot. They RUB HIS NOSE IN IT every chance they get, telling that embarrassing story over and over again.

TRANG: Trong thí dụ sau đây, chắc quý vị cũng có thể thông cảm với một bà vợ khi bà bực mình vì chồng bà cứ nhắc đi nhắc lại vụ đụng xe mà bà gây ra.

PAULINE: Every time I drive, my husband likes to remind me of the accident I got into. I feel so bad about wrecking his car. So why does he have to RUB MY NOSE IN IT?

TRANG: Phụ nữ này nói: Mỗi khi tôi lái xe nhà tôi cứ thích nhắc tôi về vụ đụng xe mà tôi đã gây ra. Tôi cảm thấy hết sức buồn phiền về việc làm hỏng xe của nhà tôi. Thế nhưng tại sao nhà tôi cứ nhắc lại chuyện đáng buồn đó?

TO DRIVE, D-R-I-V-E là lái xe, TO REMIND, R-E-M-I-N-D là nhắc nhở, ACCIDENT, A-C-C-I-D-E-N-T là tai nạn, và TO WRECK, W-R-E-C-K là làm hỏng, phá hủy. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Every time I drive, my husband likes to remind me of the accident I got into. I feel so bad about wrecking his car. So why does he have to RUB MY NOSE IN IT?

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là RUB SOMEONE THE WRONG WAY nghĩa là làm điều gì sai khiến người ta tức giận, và hai là RUB ONE’S NOSE IN IT nghĩa là nhắc đi nhắc lại lỗi lầm của một người nào khiến họ buồn phiền. Huyền Trang xin kính chào quý vị, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 33: Rule of Thumb, To Rule the Roost

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 33 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, chúng tôi xin đem đến cho quý vị hai thành ngữ rất thông dụng tại Mỹ, trong đó có danh từ RULE, đánh vần là R-U-L-E, nghĩa là quy tắc, luật lệ, hay phương pháp, và động từ TO RULE, nghĩa là thống trị, áp đảo. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is RULE OF THUMB, RULE OF THUMB.

RULE OF THUMB có một từ mới là THUMB, T-H-U-M-B, là ngón tay cái. RULE OF THUMB, nghĩa đen là phương pháp làm việc dựa vào ngón tay cái, và nghĩa bóng là phương pháp thô sơ để đánh giá hay đo lường một cái gì, dựa trên kinh nghiệm chứ không dựa vào sự chính xác.

Sở dĩ người Mỹ dùng thành ngữ này là vì từ giữa thế kỷ thứ 17 họ thường dùng ngón tay cái, hay bàn tay, bàn chân để đo lường một đồ vật chứ không dùng cái thước. Ngoài ra, những người sản xuất bia thường dùng ngón tay cái để đo nhiệt độ của bia để xem khi nào bia tới độ uống được.

Trong thí dụ sau đây, một viên chức nhân sự có lời chỉ dẫn những người đi xin việc làm như sau:

PAULINE: The next time you apply for a job, remember that your résumé should be roughly two pages. This is a good RULE OF THUMB because most employers are not interested in reading several pages of your qualifications.

TRANG: Viên chức này nói: Kỳ tới, khi bạn điền đơn xin việc làm, bạn nên nhớ là bản lý lịch chỉ nên dài vào khoảng hai trang giấy mà thôi. Đó là một ước đoán theo kinh nghiệm, bởi vì phần đông các chủ nhân không muốn đọc nhiều trang giấy nói về khả năng chuyên môn hay trình độ học vấn của bạn.

TO APPLY, A-P-P-L-Y là xin việc làm, RÉSUMÉ, R-É-S-U-M-É là bản lý lịch, ROUGHLY, R-O-U-G-H-L-Y là xấp xỉ, phỏng chừng, và QUALIFICATION, Q-U-A-L-I-F-I-C-A-T-I-O-N là khả năng hay trình độ chuyên môn. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The next time you apply for a job, remember that your résumé should be roughly two pages. This is a good RULE OF THUMB because most employers are not interested in reading several pages of your qualifications.

TRANG: Có người cho rằng tập thể dục trước khi đi ngủ sẽ giúp bạn dễ ngủ. Tuy nhiên, đó không phải là điều mà bác sĩ chỉ dẫn, như quý vị nghe trong thí dụ sau đây:

PAULINE: Do you want to get a good night’s sleep? As a RULE OF THUMB, you shouldn’t exercise shortly before going to bed. Usually you will find it harder to fall asleep.

TRANG: Bạn có muốn có một giấc ngủ ngon không? Theo kinh nghiệm thì bạn không nên tập thể dục ít lâu trước khi đi ngủ. Thường thường bạn sẽ thấy rằng làm như vậy thì sẽ khó ngủ hơn.

TO EXERCISE, E-X-E-R-C-I-S-E là tập thể dục, HARD, H-A-R-D là khó khăn, và HARDER là khó khăn hơn. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Do you want to get a good night’s sleep? As a RULE OF THUMB, you shouldn’t exercise shortly before going to bed. Usually you will find it harder to fall asleep.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TO RULE THE ROOST, TO RULE THE ROOST.

TRANG: TO RULE THE ROOST có một từ mới là ROOST, R-O-O-S-T nghĩa là nơi chim cò đậu. TO RULE THE ROOST có nghĩa là làm bá chủ, thống trị, làm vương làm tướng. Thành ngữ này xuất xứ từ các nông trại, nơi mà các con gà trống quyết định cho con gà mái nào được đứng cạnh chúng để ngủ ban đêm.

Thí dụ sau đây nói về một cô thư ký khi ở sở làm thì tỏ ra e dè, nhưng khi ở nhà thì lại khác hẳn.

PAULINE: Although Sherry is a very quiet and shy secretary at the office, at home she RULES THE ROOST. She’s the boss as far as her husband and children are concerned!

TRANG: Tuy cô Sherry là một cô thư ký rất trầm lặng và nhút nhát ở sở làm, nhưng ở nhà thì cô ấy thống trị mọi người. Cô ấy là cô chủ đối với ông chồng và các con!

QUIET, Q-U-I-E-T là yên lặng, trầm lặng, SHY, S-H-Y là e dè, nhút nhát, SECRETARY, S-E-C-R-E-T-A-R-Y là thư ký, và BOSS, B-O-S-S là ông chủ. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Although Sherry is a very quiet and shy secretary at the office, at home she RULES THE ROOST. She’s the boss as far as her husband and children are concerned!

TRANG: Một cầu thủ bóng đá hân hoan kể lại thành tích của đội bóng của anh ta trong cuộc tranh tài đoạt giải vô địch như sau:

PAULINE: During the soccer championship, our team RULED THE ROOST. We dominated our opponents, outscoring and outplaying them in every game until we finally won the league trophy!

TRANG: Cầu thủ này nói: Trong cuộc tranh tài dành giải vô địch bóng đá, đội chúng tôi đã làm bá chủ tất cả các đội khác. Chúng tôi đã áp đảo các đối thủ,  dành nhiều điểm hơn và chơi trội hơn họ trong tất cả mọi trận đấu cho tới khi cuối cùng chúng tôi dành được cúp của liên đoàn!

CHAMPIONSHIP, C-H-A-M-P-I-O-N-S-H-I-P là giải vô địch, TO DOMINATE, D-O-M-I-N-A-T-E là thống trị, áp đảo, OPPONENT, O-P-P-O-N-E-N-T là đối thủ, và TROPHY, T-R-O-P-H-Y là cái cúp. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: During the soccer championship, our team RULED THE ROOST. We dominated our opponents, outscoring and outplaying them in every game until we finally won the league trophy!

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là RULE OF THUMB nghĩa là phương pháp làm việc dựa vào kinh nghiệm, và hai là TO RULE THE ROOST nghĩa là làm bá chủ, hay thống trị. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 35: Run Amok, Run Interference

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 35 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, chúng tôi xin mời quý vị cùng học hai thành ngữ khá thông dụng tại Mỹ, trong đó có động từ TO RUN, R-U-N, nghĩa là chạy. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is RUN AMOK, RUN AMOK.

TRANG: RUN AMOK có một từ mới là AMOK, A-M-O-K, xuất xứ từ tiếng Malaysia và được dùng trong tiếng Anh từ thế kỷ thứ 17, và có nghĩa là điên loạn. Vì thế RUN AMOK là hành động một cách rối loạn.

Trong thí dụ sau đây, một bà chủ nhà nói về một vấn đề mà bà gặp phải trong vườn nhà bà.

PAULINE: How am I going to have a beautiful green lawn when the weeds are RUNNING AMOK? If I don’t get out there and pull them every week, they’ll be so out-of-control that I will need professional help to get rid of them.

TRANG: Làm sao mà tôi có thể có một sân cỏ xanh tuyệt đẹp được khi mà cỏ dại đang mọc lan tràn? Nếu tôi không ra vườn và nhổ cỏ dại hàng tuần thì nó sẽ mọc bừa bãi đến độ tôi sẽ phải cần đến người chuyên môn để diệt trừ loại cỏ này.

LAWN, L-A-W-N là bãi cỏ, sân cỏ, WEEDS, W-E-E-D-S là cỏ dại, và TO GET RID OF, R-I-D, nghĩa là trừ khử, loại bỏ. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: How am I going to have a beautiful green lawn when the weeds are RUNNING AMOK? If I don’t get out there and pull them every week, they’ll be so out -of -control that I will need professional help to get rid of them.

TRANG: Việc nhổ cỏ dại tuy vất vả nhưng có lẽ cũng không khó khăn bằng công việc của một cô giáo trong một lớp mẫu giáo khi cô báo tin cho học trò biết rằng ông già Noel sắp đến thăm các em.

PAULINE: When the kindergarten children learned that Santa Claus was about to make a surprise visit, they RAN AMOK. They became so uncontrollable with excitement, jumping and running around, that their teacher had a hard time calming them down.

TRANG: Khi các học trò trong lớp mẫu giáo nghe tin ông già Noel sắp bất ngờ đến thăm lớp, các em đã rối loạn lên. Chúng vui sướng nhảy lên nhảy xuống, không sao kiểm soát nổi, khiến cho cô giáo khó khăn lắm mới làm cho chúng bình tĩnh trở lại.

KINDERGARTEN, K-I-N-D-E-R-G-A-R-T-E-N là mẫu giáo, SURPRISE, S-U-R-P-R-I-S-E là bất ngờ, EXCITEMENT, E-X-C-I-T-E-M-E-N-T là nỗi vui sướng, và TO CALM, C-A-L-M là làm cho ai bình tĩnh trở lại. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When the kindergarten children learned that Santa Claus was about to make a surprise visit, they RAN AMOK. They became so uncontrollable with excitement, jumping and running around, that their teacher had a hard time calming them down.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is RUN INTERFERENCE, RUN INTERFERENCE.

TRANG: RUN INTERFERENCE có một từ mới là INTERFERENCE. Đó là một danh từ, còn động từ là TO INTERFERE, I-N-T-E-R-F-E-R-E là can thiệp vào hay xen vào nội bộ của người khác. RUN INTERFERENCE có nghĩa là giải quyết những khó khăn cho một người để giúp người đó hoàn thành công việc của họ.

Trong thí dụ sau đây, một quản trị viên tỏ ý khen ngợi cô phụ tá tài giỏi của bà.

PAULINE: I used to get so many calls from sales people, I couldn’t get my work done. But now my administrative assistant deals with them. She’s so good at RUNNING INTERFERENCE that I’m able to be a lot more productive.

TRANG: Trước đây tôi thường bị rất nhiều người bán hàng gọi điện thoại cho tôi nên tôi không làm xong công việc của tôi. Bây giờ thì cô phụ tá hành chánh đảm nhận công việc này. Cô ấy rất giỏi trong việc giao tiếp với họ nên tôi có thể làm việc nhiều hơn.

ASSISTANT, A-S-S-I-S-T-A-N-T là người phụ tá, TO DEAL WITH, D-E-A-L là đối xử, đối phó với ai, và PRODUCTIVE, P-R-O-D-U-C-T-I-V-E là có năng suất cao, làm được nhiều việc. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I used to get so many calls from sales people, I couldn’t get my work done. But now my administrative assistant deals with them. She’s so good at RUNNING INTERFERENCE that I’m able to be a lot more productive.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, chị Pauline tỏ ý vui thích về chuyến nghỉ hè vừa qua.

PAULINE: Our tour guide was so helpful when my husband and I went to Vietnam.  She booked our hotels and organized many cultural visits. Because she RAN INTERFERENCE, we were able to have a wonderful vacation.

TRANG: Khi nhà tôi và tôi đi Việt Nam cô hướng dẫn du lịch đã giúp đỡ chúng tôi rất nhiều. Cô ấy đặt phòng khách sạn cho chúng tôi và tổ chức nhiều chuyến đi tìm hiểu văn hóa. Cô ấy giải quyết mọi vấn đề cho chúng tôi nên chúng tôi đã có một chuyến nghỉ hè tuyệt vời.

TOUR GUIDE, T-O-U-R và G-U-I-D-E là người hướng dẫn du lịch, TO BOOK, B-O-O-K nghĩa là đặt trước hay giữ chỗ trước, TO ORGANIZE, O-R-G-A-N-I-Z-E là tổ chức, và WONDERFUL, W-O-N-D-E-R-F-U-L là tuyệt diệu, tuyệt vời. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Our tour guide was so helpful when my husband and I went to Vietnam. She booked our hotels and organized many cultural visits. Because she RAN INTERFERENCE, we were able to have a wonderful vacation.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là RUN AMOK nghĩa là hành động rối loạn, và hai là RUN INTERFERENCE nghĩa là giải quyế́t những khó khăn cho một người nào để người đó rảnh tay làm việc khác. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.