Words and Idioms

Words And Idioms 51: A Thorn In One’s Side, On The Side

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 51 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ khá thông dụng tại Mỹ, trong đó có danh từ SIDE, đánh vần là S-I-D-E, nghĩa là bên hông hay bên cạnh. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is A THORN IN ONE’S SIDE, A THORN IN ONE’S SIDE.

TRANG: A THORN IN ONE’S SIDE có một từ mới là THORN, T-H-O-R-N, nghĩa là cái gai. Vì thế A THORN IN ONE’S SIDE có nghĩa là cái gai trước mắt, tức là một người hay một điều gì luôn luôn làm phiền hay ngăn trở mình.

Cô Maria làm việc trong một văn phòng và đã gặp một vấn đề như vậy.

PAULINE: Maria used to work beside a guy who was quite A THORN IN HER SIDE. He was always listening in on her phone conversations. But he doesn’t bother her anymore because she finally moved to another desk.

TRANG: Cô Maria trước đây làm việc bên cạnh một anh chàng là một cái gai trước mắt cô. Anh ta luôn luôn nghe lỏm khi cô nói chuyện trên điện thoại. Tuy nhiên bây giờ anh ta không còn làm phiền cô nữa bởi vì cô đã dọn sang một bàn giấy khác.

TO LISTEN IN, L-I-S-T-E-N và I-N là nghe trộm, nghe lỏm, TO BOTHER, B-O-T-H-E-R là làm phiền, gây khó chịu, và DESK, D-E-S-K là bàn giấy, bàn làm việc. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Maria used to work beside a guy who was quite A THORN IN HER SIDE. He was always listening in on her phone conversations. But he doesn’t bother her anymore because she finally moved to another desk.

TRANG: Các thanh niên nam nữ Mỹ, khi đến tuổi 16 thường được học và thi lấy bằng lái xe ôtô. Tuy họ chưa có nhiều kinh nghiệm lái xe nhưng vẫn cảm thấy khó chịu khi cha mẹ họ tỏ ra lo lắng. Ta hãy nghe lời than thở của cô Michelle như sau:

PAULINE: Every time I borrow my mom’s car, she’s constantly at me to wear a seat belt, drive slowly, and not talk on my cell phone. It’s so annoying. Why does she have to be such A THORN IN MY SIDE?

TRANG: Mỗi khi tôi mượn xe ôtô của mẹ tôi, bà luôn luôn nhắc nhở tôi là phải buộc dây an toàn, lái xe chậm, và đừng nói chuyện trên điện thoại di động. Thật là khó chịu. Tại sao mẹ tôi cứ làm phiền tôi như vậy?

MOM, M-O-M là cách gọi thân mật một bà mẹ, hay má, và ANNOYING, động từ TO ANNOY, A-N-N-O-Y nghĩa là gây khó chịu. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Every time I borrow my mom’s car, she’s constantly at me to wear a seat belt, drive slowly, and not talk on my cell phone. It’s so annoying. Why does she have to be such A THORN IN MY SIDE?

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is ON THE SIDE, ON THE SIDE.

TRANG: ON THE SIDE có nghĩa là một việc làm phụ, ngoài công việc chính, hoặc một món ăn phụ, ngoài món ăn chính.

Anh Steve chuyên dạy tiếng Anh cho sinh viên ngoại quốc tại một trường đại học. Ta hãy xem ngoài việc đó anh ấy còn làm gì khác nữa.

PAULINE: Steve works full-time at a university teaching English as a second language. In addition to his regular job, he writes about issues that international students encounter in college for a local radio show. That’s what he does ON THE SIDE.

TRANG: Anh Steve làm việc toàn thời gian tại một trường đại học. Anh dạy tiếng Anh như là một sinh ngữ thứ hai. Ngoài công việc thường lệ này anh còn viết bài cho một chương trình truyền thanh địa phương về những vấn đề mà các sinh viên ngoại quốc gặp phải tại đại học. Đó là việc mà anh làm thêm.

FULL-TIME, F-U-L-L và T-I-M-E là làm đầy đủ thời gian, toàn thời gian, ISSUE, I-S-S-U-E là vấn đề, và TO ENCOUNTER, E-N-C-O-U-N-T-E-R là gặp phải, đối phó. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Steve works full-time at a university teaching English as a second language. In addition to his regular job, he writes about issues that international students encounter in college for a local radio show. That’s what he does ON THE SIDE.

TRANG: Chị Pauline cho biết là chị thường đi ăn trưa tại một tiệm ăn tên Mel vì tiệm đó có nhiều món khác nhau.

PAULINE: The lunch special at Mel’s restaurant includes soup and a sandwich for $6.99 (6 dollars 99 cents). If you would like salad as well you can ask for it ON THE SIDE for an extra charge.

TRANG: Bữa ăn trưa đặc biệt tại tiệm Mel’s gồm có xúp và một bánh mì kẹp thịt giá 6 đô la 99 xu. Nếu bạn muốn ăn thêm xà lách nữa thì có thể gọi thêm món đó và trả thêm tiền.

SPECIAL, S-P-E-C-I-A-L là đặc biệt, TO INCLUDE, I-N-CL-U-D-E là bao gồm, và CHARGE, C-H-A-R-G-E là giá tiền phải trả. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The lunch special at Mel’s restaurant includes soup and a sandwich for $6.99 (6 dollars 99 cents). If you would like salad as well you can ask for it ON THE SIDE for an extra charge.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới trong đó có từ SIDE. Một là A THORN IN ONE’S SIDE là một cái gai trước mắt, và hai là ON THE SIDE là một việc làm phụ ngoài việc chính, hay một món ăn phụ ngoài món chính. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 52: A Sight For Sore Eyes, Sight Unseen

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 52 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ trong đó có từ SIGHT, đánh vần là S-I-G-H-T nghĩa là cảnh tượng, hay cái gì mà người ta nhìn thấy. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is A SIGHT FOR SORE EYES, A SIGHT FOR SORE EYES.

TRANG: A SIGHT FOR SORE EYES có một từ mới là SORE, S-O-R-E nghĩa là mệt mỏi, nhức nhối.  A SIGHT FOR SORE EYES nghĩa đen là một hình ảnh dễ chịu, tươi mát khiến cho đôi mắt mình đỡ mệt mỏi, và nghĩa bóng là một người hay một cái gì khiến cho ta cảm thấy khoan khoái, sung sướng.

Một ông chồng trẻ phải đi công tác xa nhà lâu ngày nói về cảm tưởng của anh khi về nhà như sau.

PAULINE: During my long and exhausting business trip, I couldn’t stop thinking about my wife. I missed her so much. When I finally got off the plane, she was there waiting for me, A SIGHT FOR SORE EYES. I was so happy to see her that I almost cried.

TRANG: Trong chuyến đi công tác dài và hết sức mệt nhọc tôi đã không ngừng nghĩ đến vợ tôi. Tôi nhớ cô ấy lắm. Cuối cùng, khi tôi bước ra khỏi máy bay cô ấy đã có mặt sẵn ở đó đứng đợi tôi. Thật là một điều khiến tôi hết sức sung sướng. Tôi đã gần khóc vì rất vui mừng được gặp lại nhà tôi.

EXHAUSTING, E-X-H-A-U-S-T-I-N-G là gây mệt nhọc, TO MISS, M-I-S-S là nhớ, và CRIED, thì quá khứ của động từ TO CRY, C-R-Y là khóc. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: During my long and exhausting business trip, I couldn’t stop thinking about my wife. I missed her so much. When I finally got off the plane, she was there waiting for me, A SIGHT FOR SORE EYES. I was so happy to see her that I almost cried.

TRANG: Như chúng ta đã biết ở trên, không phải chỉ có người, mà ngay cả cảnh vật cũng có thể giúp cho chúng ta thoải mái, như trong thí dụ sau đây.

PAULINE: New York City has lots of skyscrapers, traffic and crowds, but it also has Central Park. Its 843 acres of walking paths, lakes, ponds and open meadows are A SIGHT FOR SORE EYES. What a welcome relief it is from the busy city!

TRANG: Thành phố New York có rất nhiều cao ốc, xe cộ và đám đông người, nhưng thành phố này cũng có công viên Central Park.  Với diện tích rộng 843 mẫu Anh công viên này gồm nhiều lối đi, ao hồ, và những cánh đồng rộng. Thật là một khung cảnh thoải mái cho con người, mang lại một sự khuây khỏa đáng hoan nghênh trong thành phố bận rộn này.

SKYSCRAPER, S-K-Y-S-C-R-A-P-E-R là cao ốc, nhà chọc trời, CENTRAL PARK, C-E-N-T-R-A-L và P-A-R-K là tên công viên nằm ở trung tâm thành phố New York, và RELIEF, R-E-L-I-E-F là khuây khỏa, giảm bớt sự buồn rầu, đau đớn, lo âu. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: New York City has lots of skyscrapers, traffic and crowds, but it also has Central Park. Its 843 acres of walking paths, lakes, ponds and open meadows are A SIGHT FOR SORE EYES. What a welcome relief it is from the busy city!

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SIGHT UNSEEN, SIGHT UNSEEN.

TRANG: SIGHT UNSEEN có một từ mới là UNSEEN, U-N-S-E-E-N nghĩa là không nhìn thấy. SIGHT UNSEEN được dùng để chỉ một điều gì mà ta không có cơ hội để xem xét hay kiểm tra trước.

Mỗi ngày nhiều người dùng Internet để mua hàng hóa với mục đích được giá rẻ. Tuy nhiên làm như vậy có tốt không?

PAULINE: You can find just about everything for sale on the internet, even used cars. But should you buy one SIGHT UNSEEN? Experts say that purchasing a vehicle without examining it first is risky. Be careful.

TRANG: Bạn có thể tìm thấy bất cứ món hàng nào bán trên mạng, ngay cả xe ôtô cũ. Tuy nhiên bạn có nên mua một chiếc xe ôtô mà không xem xét trước hay không? Các chuyên gia nói rằng mua một chiếc xe mà không xem xét trước là điều khá rủi ro. Bạn nên cẩn thận.

EXPERT, E-X-P-E-R-T là chuyên gia, PURCHASING, động từ TO PURCHASE, P-U-R-C-H-A-S-E là mua, và RISKY, R-I-S-K-Y là rủi ro, nguy hiểm. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: You can find just about everything for sale on the internet, even used cars. But should you buy one SIGHT UNSEEN ? Experts say that purchasing a vehicle without examining it first is risky. Be careful.

TRANG: Một đội bóng đá Mỹ đã ký hợp đồng với một thủ môn người Anh nổi tiếng mà không kiểm tra xem thủ môn này chơi giỏi đến mức nào. Giới truyền thông Mỹ loan tin như sau:

PAULINE: The American soccer team heard so much about England’s star goalkeeper that they hired him SIGHT UNSEEN. They had never even met him and still offered him a multi-million dollar contract.

TRANG: Đội bóng đá Mỹ đã nghe rất nhiều về danh tiếng của ngôi sao thủ môn của nước Anh nên đã mướn anh ta mà không kiểm tra trước. Đội bóng đá này cũng chưa gặp mặt anh ta mà đã trao anh ta một hợp đồng đáng giá nhiều triệu đô la.

STAR, S-T-A-R là ngôi sao, xuất sắc, TO HIRE, H-I-R-E là thuê mướn, và CONTRACT, C-O-N-T-R-A-C-T là hợp đồng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The American soccer team heard so much about England’s star goalkeeper that they hired him SIGHT UNSEEN. They had never even met him and still offered him a multi-million dollar contract.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là A SIGHT FOR SORE EYES nghĩa là một người hay một cái gì khiến cho ta thoải mái, sung sướng, và hai là SIGHT UNSEEN nghĩa là một điều gì mà ta không có cơ hội kiểm soát trước. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 54: Six Of One, Half Dozen Of The Other, Sixth Sense

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 54 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ có từ SIX, đánh vần là S-I-X, nghĩa là số sáu. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is SIX OF ONE, HALF DOZEN OF THE OTHER ; SIX OF ONE, HALF DOZEN OF THE OTHER.

TRANG: SIX OF ONE, HALF DOZEN OF THE OTHER có hai từ mới: Một là HALF, H-A-L-F nghĩa là phân nửa, và hai là DOZEN, D-O-Z-E-N, nghĩa là một tá, tức là 12 cái gì đó. Vì thế SIX OF ONE, HALF DOZEN OF THE OTHER có nghĩa là 6 cái này hay nửa tá cái kia, tức là hai sự lựa chọn hay hai hoàn cảnh đều giống nhau, ngang nhau. Xin quý vị nhớ đặt một dấu phẩy (comma) sau SIX OF ONE cho dễ hiểu. Cũng có nhiều người Mỹ nói SIX OF ONE, HALF A DOZEN OF THE OTHER. Cả hai lối nói đều đúng.

Anh John là một người chồng không quá cầu kỳ về loại thuốc đánh răng mà vợ anh mua. Anh cho biết ý kiến:

PAULINE: My wife is rather picky about which toothpaste she buys, but I think they’re all basically the same. It’s SIX OF ONE, HALF DOZEN OF THE OTHER.

TRANG: Anh John nói: Nhà tôi tỏ ra khá kén chọn về loại thuốc đánh răng mà cô ấy mua, nhưng tôi thì tôi cho rằng trên căn bản mọi thuốc đánh răng đều giống nhau. Một bên tám lạng thì bên kia cũng nửa cân.

PICKY, P-I-C-K-Y nghĩa là kén chọn, và TOOTHPASTE, T-O-O-T-H-P-A-S-T-E là thuốc đánh răng. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My wife is rather picky about which toothpaste she buys, but I think they’re all basically the same. It’s SIX OF ONE, HALF DOZEN OF THE OTHER.

TRANG: Đối với các học sinh phải chọn trường đại học sau khi tốt nghiệp trung học thì chọn đại học công hay đại học tư là cả một vấn đề. Một bà mẹ nói:

PAULINE: My son can’t decide if he wants to attend a public or a private university. To him it’s SIX OF ONE, HALF DOZEN OF THE OTHER, but I disagree. Public colleges cost less but private schools often have prestigious names, creating opportunities for graduates.

TRANG: Con trai tôi không thể quyết định xem liệu nó muốn theo học một đại học công hay đại học tư. Đối với con tôi thì đại học nào cũng giống nhau, nhưng tôi không đồng ý. Trường công ít tốn tiền hơn nhưng trường tư thường có thanh thế và tạo nhiều cơ hội cho các sinh viên tốt nghiệp ở đó.

PUBLIC, P-U-B-L-I-C là công lập, PRIVATE, P-R-I-V-A-T-E là tư, PRESTIGIOUS, P-R-E-S-T-I-G-I-O-U-S là có uy tín, thanh thế, và GRADUATE, G-R-A-D-U-A-T-E là sinh viên tốt nghiệp. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: My son can’t decide if he wants to attend a public or a private university. To him it’s SIX OF ONE, HALF DOZEN OF THE OTHER, but I disagree. Public colleges cost less but private schools often have prestigious names, creating opportunities for graduates.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SIXTH SENSE, SIXTH SENSE.

TRANG: SIXTH SENSE có một từ mới là SENSE, S-E-N-S-E nghĩa là giác quan. Vì thế, SIXTH SENSE là giác quan thứ sáu, tức là trực giác, hay khả năng nhận biết những gì mà ta không thể nghe, thấy, v.v... một cách bình thường.

Anh Scott có ý kiến mở một tiệm bánh cho chó. Làm sao anh có ý kiến này ?

PAULINE: Scott spent two weeks looking around in my town and felt it was the perfect place to open a dog bakery. A lot of people said it would never work, but his intuition proved him right. Thanks to his SIXTH SENSE, his new business is a success.

TRANG: Anh Scott để ra hai tuần lễ để quan sát thị trấn nơi tôi ở và anh cảm thấy rằng đây là địa điểm tuyệt hảo để mở một tiệm bánh cho chó. Nhiều người nói rằng ý kiến này sẽ không bao giờ thành công, nhưng trực giác của anh đã chứng tỏ là anh đúng. Nhờ vào giác quan thứ sáu này, tiệm của anh đã thành công.

BAKERY, B-A-K-E-R-Y là tiệm bánh, INTUITION, I-N-T-U-I-T-I-O-N là trực giác, và THANKS TO, T-H-A-N-K-S và T-O là nhờ vào, dựa vào. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Scott spent two weeks looking around in my town and felt it was the perfect place to open a dog bakery. A lot of people said it would never work, but his intuition proved him right. Thanks to his SIXTH SENSE, his new business is a success.

TRANG: Khi nói đến tình yêu, không phải ai cũng có giác quan thứ sáu bén nhậy. Điển hình là trường hợp nữ tài tử điện ảnh Elizabeth Taylor theo nhận xét của một nhà bình luận phim ảnh:

PAULINE: Elizabeth Taylor is a talented actress and a Hollywood legend. But if you ask me, she has no SIXTH SENSE for choosing a good husband. She can’t be insightful—she’s been married eight times!

TRANG: Elizabeth Taylor là một nữ diễn viên có tài và là một huyền thoại của Hollywood. Nhưng theo tôi thì cô ấy không có giác quan thứ sáu khi chọn một người chồng tốt. Cô ấy không thể có nhận xét sáng suốt, vì cô ấy đã kết hôn đến tám lần!

TALENTED, T-A-L-E-N-T-E-D là có tài, LEGEND, L-E-G-E-N-D là huyền thoại, và INSIGHTFUL, I-N-S-I-G-H-T-F-U-L là tỏ ra sáng suốt. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Elizabeth Taylor is a talented actress and a Hollywood legend. But if you ask me, she has no SIXTH SENSE for choosing a good husband. She can’t be insightful—she’s been married eight times!

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SIX OF ONE, HALF A DOZEN OF THE OTHER nghĩa là bên này tám lạng bên kia nửa cân, và hai là SIXTH SENSE nghĩa là giác quan thứ sáu. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 53: Sink One’s Teeth Into, Sink Or Swim

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 53 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ, trong đó có động từ TO SINK, S-I-N-K nghĩa là chìm xuống, ăn sâu vào. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is SINK ONE’S TEETH INTO, SINK ONE’S TEETH INTO.

TRANG: SINK ONE’S TEETH INTO có một từ mới là TEETH. Đây là số nhiều của TOOTH, T-O-O-T-H nghĩa là cái răng. SINK ONE’S TEETH INTO nghĩa đen là cắn ngập răng vào một cái gì, và nghĩa bóng là để hết tâm trí vào một việc gì.

Một diễn viên tên Brian đang trình diễn trong một vở kịch chỉ có một người đóng. Ta hãy xem anh ấy hành động như thế nào.

PAULINE: Brian is currently the star of a new one-man play. It’s a demanding role, but he’s very enthusiastic about it. He likes SINKING HIS TEETH INTO challenging work like this.

TRANG: Anh Brian hiện là ngôi sao của một vở kịch mới, chỉ có một người đóng. Đây là một vai trò đòi hỏi khá nhiều tài năng diễn xuất, nhưng anh ấy rất hăng say. Anh ấy thích để hết tâm trí vào làm những công việc khó khăn như vậy.

PLAY, P-L-A-Y là vở kịch, ROLE, R-O-L-E là vai trò, ENTHUSIASTIC, E-N-T-H-U-S-I-A-S-T-I-C là nồng nhiệt, hăng say, và CHALLENGING, C-H-A-L-L-E-N-G-I-N-G là nhiều thử thách, khó khăn. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Brian is currently the star of a new one-man play. It’s a demanding role, but he’s very enthusiastic about it. He likes SINKING HIS TEETH INTO challenging work like this.

TRANG: Chị Allison nói với bạn bè chị về thú tiêu khiển hiện nay của chồng chị như sau:

PAULINE: My husband is reading a best-seller about the origins of the universe. At 400 pages long, it’s not the kind of book I can SINK MY TEETH INTO. I just don’t have enough interest in reading about such things.

TRANG: Chồng tôi đang đọc một cuốn sách bán chạy nhất nói về nguồn gốc của vũ trụ. Cuốn sách này dầy 400 trang và không phải là loại sách mà tôi có thể để hết tâm trí vào mà đọc. Tôi không thích đọc những sách như vậy.

HUSBAND, H-U-S-B-A-N-D là người chồng, BEST-SELLER, B-E-S-T và S-E-L-L-E-R là cuốn sách bán chạy nhất, ORIGIN, O-R-I-G-I-N là nguồn gốc, và UNIVERSE, U-N-I-V-E-R-S-E là vũ trụ. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My husband is reading a best-seller about the origins of the universe. At 400 pages long, it’s not the kind of book I can SINK MY TEETH INTO. I just don’t have enough interest in reading about such things.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SINK OR SWIM, SINK OR SWIM.

TRANG: SINK OR SWIM có một từ mới là SWIM, đánh vần là S-W-I-M nghĩa là bơi lội.  SINK OR SWIM nghĩa đen là hoặc chìm xuống nước hoặc phải bơi để nổi lên trên mặt nước. Chắc quý vị cũng có thể đoán ra rằng SINK OR SWIM có nghĩa là một sống hai chết. Thành ngữ này được dùng để chỉ một hoàn cảnh trong đó ta sẽ thất bại hoàn toàn hoặc sẽ sống sót bằng chính nỗ lực của bản thân mình.

Cô Diane chuẩn bị dọn nhà sang một tiểu bang mới để làm lại cuộc đời. Ta hãy xem những khó khăn mà cô sẽ gặp phải như sau:

PAULINE: Diane has decided to start a new life, so she’s selling her house and moving from New York to California. Since she doesn’t know anyone there or have a job waiting for her, she’ll have to find a way to succeed or else she’ll fail. It’s SINK OR SWIM.

TRANG: Cô Diane đã quyết định bắt đầu một cuộc đời mới nên cô đang bán nhà và dời từ bang New York sang bang California. Vì cô không quen biết ai ở đó mà cũng không có sẵn một công việc làm, cho nên cô sẽ phải tìm cách để thành công, nếu không cô sẽ bị thất bại hoàn toàn. Đây là một hoàn cảnh một sống hai chết.

TO DECIDE, D-E-C-I-D-E là quyết định, TO SUCCEED, S-U-C-C-E-E-D là thành công, và TO FAIL, F-A-I-L là thất bại. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Diane has decided to start a new life, so she’s selling her house and moving from New York to California. Since she doesn’t know anyone there or have a job waiting for her, she’ll have to find a way to succeed or else she’ll fail. It’s SINK OR SWIM.

TRANG: Cô Jane vừa mới xin được một việc làm tại một công ty lớn. Cô cho biết kinh nghiệm của cô khi đến sở ngày đầu tiên như sau:

PAULINE: My new boss is giving me two days of on-the-job training, then he’s leaving me to SINK OR SWIM. If I do well, I can stay on, but if I don’t, he’ll let me go.

TRANG: Ông xếp mới của tôi cho tôi hai ngày để được huấn luyện ngay tại chỗ, rồi sau đó ông để cho tôi phải xoay sở lấy. Nếu tôi làm giỏi thì tôi sẽ tiếp tục giữ công việc này, còn không thì ông ấy sẽ cho tôi nghỉ việc.

JOB, J-O-B là việc làm, ON-THE-JOB là ngay tại chỗ làm, và TRAINING, động từ TO TRAIN, T-R-A-I-N là đào tạo, huấn luyện. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My new boss is giving me two days of on-the-job training, then he’s leaving me to SINK OR SWIM. If I do well, I can stay on, but if I don’t, he’ll let me go.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SINK ONE’S TEETH INTO nghĩa là để hết tâm trí vào làm một việc gì, và hai là SINK OR SWIM nghĩa là một sống hai chết. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 55: By The Skin Of One’s Teeth, No Skin Off One’s Nose

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 55 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ có từ SKIN, S-K-I-N, nghĩa là da. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is BY THE SKIN OF ONE’S TEETH, BY THE SKIN OF ONE’S TEETH.

TRANG: BY THE SKIN OF ONE’S TEETH có nghĩa là chỉ vừa đủ thì giờ để làm một điều gì, hay hoàn thành một điều gì trong gang tấc. Trong thí dụ sau đây, một bà mẹ bị kẹt xe trong lúc đang trên đường tới dự buổi trình diễn âm nhạc tại trường của con trai bà. Bà nói:

PAULINE: Here I am, stuck in traffic, and my son’s high school concert starts in ten minutes. Hopefully, I’ll get there BY THE SKIN OF MY TEETH. I’ll barely have enough time before his band starts playing.

TRANG: Tôi còn đang ngồi đây vì bị kẹt xe, mà buổi hòa nhạc tại trường trung học của con tôi sẽ bắt đầu trong vòng 10 phút nữa. Tôi hy vọng sẽ đến nơi chỉ vừa đủ giờ trước khi ban nhạc của con tôi bắt đầu chơi.

STUCK, động từ là TO STICK, S-T-I-C-K nghĩa là bị kẹt, hay dính chặt vào, CONCERT, C-O-N-C-E-R-T là buổi hòa nhạc, và BAND, B-A-N-D nghĩa là ban nhạc. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Here I am, stuck in traffic, and my son’s high school concert starts in ten minutes. Hopefully, I’ll get there BY THE SKIN OF MY TEETH. I’ll barely have enough time before his band starts playing.

TRANG: Trong một cuốn phim câm hồi thập niên 1920, có một cảnh trong đó một cô gái bị rơi xuống sông nhưng may mắn được cứu thoát kịp thời. Chị Pauline kể lại như sau:

PAULINE: One of the most famous silent films features a girl who’s floating down a river on a piece of ice. Just as she’s about to go over a waterfall, her lover saves her BY THE SKIN OF HER TEETH. It’s a narrow escape from death!

TRANG: Một trong những cuốn phim câm nổi tiếng nhất thời đó có cảnh một cô gái bám vào một tảng băng đá và trôi dạt trên một con sông. Ngay khi cô ấy sắp bị cuốn xuống một thác nước, người yêu của cô đã kịp thời cứu được cô. Thật là một vụ thoát khỏi tay tử thần trong gang tấc.

SILENT, S-I-L-E-N-T là im lặng, SILENT FILM là phim không có tiếng nói, TO FLOAT, F-L-O-A-T là nổi trên mặt nước, ICE, I-C-E là nước đá, WATERFALL, W-A-T-E-R-F-A-L-L là thác nước, và ESCAPE, E-S-C-A-P-E là sự trốn thoát. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: One of the most famous silent films features a girl who’s floating down a river on a piece of ice. Just as she’s about to go over a waterfall, her lover saves her BY THE SKIN OF HER TEETH. It’s a narrow escape from death!

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is NO SKIN OFF ONE’S NOSE, NO SKIN OFF ONE’S NOSE.

TRANG: NO SKIN OFF ONE’S NOSE có một từ mới là NOSE, N-O-S-E nghĩa là cái mũi. NO SKIN OFF ONE’S NOSE nghĩa đen là lớp da trên mũi một người không bị tróc đi, và nghĩa bóng là một chuyện gì đó không động chạm hay ảnh hưởng đến ai.

Cô Julie không để ý tới việc cô đã không được thăng chức. Tại sao cô có thái độ như vậy?

PAULINE: Even though Julie was passed over for a promotion, it’s NO SKIN OFF HER NOSE. Since she’s leaving for another job, she doesn’t really care.

TRANG: Tuy cô Julie đã bị bỏ qua và không được thăng chức, nhưng chuyện đó không thành vấn đề đối với cô. Vì cô sắp bỏ sở để đi làm một việc khác cho nên thực ra cô không cần tới chuyện được thăng chức.

TO PASS OVER, P-A-S-S và O-V-E-R là bỏ qua, không xem xét đến người cần được đề bạt, PROMOTION, P-R-O-M-O-T-I-O-N là sự thăng chức. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này

PAULINE: Even though Julie was passed over for a promotion, it’s NO SKIN OFF HER NOSE. Since she’s leaving for another job, she doesn’t really care.

TRANG:  Các cô bạn của chị Jessica sắp đi đến thành phố Las Vegas ở bang Nevada để nghỉ hè và đánh bạc. Chị không thích làm như vậy và cho biết ý kiến như sau:

PAULINE: It’s NO SKIN OFF MY NOSE that my friends want to go to Las Vegas. It doesn’t really matter to me because I don’t gamble. They can go without me.

TRANG: Chuyện các bạn tôi muốn đi Las Vegas không ảnh hưởng gì đến tôi hết. Tôi không quan tâm đến điều này vì tôi không thích đánh bạc. Họ có thể đi chơi mà không có tôi đi cùng.

LAS VEGAS, L-A-S và V-E-G-A-S là tên một thành phố trong bang Nevada, một trung tâm giải trí nổi tiếng với nhiều sòng bài và khách sạn sang trọng nhất thế giới, và TO GAMBLE, G-A-M-B-L-E nghĩa là đánh bài, đánh bạc. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: It’s NO SKIN OFF MY NOSE that my friends want to go to Las Vegas. It doesn’t really matter to me because I don’t gamble. They can go without me.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là BY THE SKIN OF ONE’S TEETH nghĩa là chỉ vừa đủ thì giờ để làm một điều gì, hay hoàn thành một việc gì trong gang tấc, và hai là NO SKIN OFF ONE’S NOSE nghĩa là một việc không động chạm hay ảnh hưởng gì đến ai. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.