Words and Idioms

Words And Idioms 56: A Slap In The Face, A Slap On The Wrist

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 56 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ khá thông dụng trong đời sống hàng ngày tại Mỹ, trong đó có từ SLAP, S-L-A-P nghĩa là cái tát. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is A SLAP IN THE FACE, A SLAP IN THE FACE.

TRANG: A SLAP IN THE FACE có một từ mới là FACE, đánh vần là F-A-C-E nghĩa là gương mặt. A SLAP IN THE FACE, nghĩa đen là một cái tát vào mặt, hay là một cái bạt tai, và nghĩa bóng là một hành động sỉ nhục, hay làm người khác mất mặt.

Cô Jane vừa bị ông xếp của cô khiển trách trước mặt nhiều người khác, một điều khiến cô tức giận.

PAULINE: In front of everyone at the executive board meeting, the boss criticized Jane for not doing enough to increase sales. That came as A SLAP IN THE FACE since he had just taken her to lunch to thank her for her hard work.

TRANG: Trước mặt mọi người tại buổi họp của ban quản trị, ông xếp đã chỉ trích cô Jane là không làm việc đủ để tăng số hàng bán được. Hành động này là một sự sỉ nhục đối với cô vì ông ấy vừa đưa cô đi ăn trưa để cám ơn cô là đã làm việc cần mẫn.

EXECUTIVE BOARD, E-X-E-C-U-T-I-V-E và B-O-A-R-D là ban quản trị, ban chấp hành, TO CRITICIZE, C-R-I-T-I-C-I-Z-E là chỉ trích, và SALES, S-A-L-E-S là số hàng bán ra. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: In front of everyone at the executive board meeting, the boss criticized Jane for not doing enough to increase sales. That came as A SLAP IN THE FACE since he had just taken her to lunch to thank her for her hard work.

TRANG: Chắc quý vị ai cũng đã nghe nói đến một công ty Mỹ bán thức ăn nhanh nổi tiếng khắp thế giới là công ty McDonald’s chuyên bán bánh mì kẹp thịt nướng và khoai chiên. Công ty này mướn rất nhiều công nhân làm những việc không đòi hỏi khả năng chuyên môn cao. Vì thế người Mỹ tạo ra một từ mới và gọi loại công việc này là McJob.

PAULINE: The word “McJob” is defined by one dictionary as “low-paying, dead-end work”. To the McDonald’s company, that’s A SLAP IN THE FACE. They say it’s a real insult to the 12 million men and women who work in the restaurant industry.

TRANG: Từ “McJob” được một cuốn từ điển định nghĩa là “một công việc trả lương thấp và không có tương lai”. Đối với công ty McDonald’s, ý kiến này là một sự sỉ nhục. Công ty này nói rằng đó là một sự sỉ nhục thật sự đối với 12 triệu đàn ông và phụ nữ làm việc trong ngành nhà hàng, tiệm ăn.

McJob, M-C-J-O-B là công việc, xuất xứ từ công ty McDonald’s, và DEAD-END, D-E-A-D và E-N-D là ngõ cụt, không có triển vọng thăng tiến. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The word “McJob” is defined by one dictionary as “low-paying, dead-end work”. To the McDonald’s company, that’s A SLAP IN THE FACE. They say it’s a real insult to the 12 million men and women who work in the restaurant industry.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is A SLAP ON THE WRIST, A SLAP ON THE WRIST.

TRANG: Nếu A SLAP IN THE FACE là một hành động sỉ nhục nặng nề, thì A SLAP ON THE WRIST là một sự khiển trách nhẹ nhàng, một cái đập nhẹ vào cổ tay. Có một từ mới là WRIST, đánh vần là W-R-I-S-T là cái cổ tay.

Chị Sally trông thấy một cuộc ẩu đả của vài cầu thủ bóng đá tại một trận đấu mới đây. Chị cho biết ý kiến về vụ trừng phạt các cầu thủ này như sau:

PAULINE: At the soccer game the other day, two angry players started punching each other. A judge later ordered them to pay a small fine, which is A SLAP ON THE WRIST. They should get a more severe punishment, if you ask me.

TRANG: Trong một trận tranh tài bóng đá hôm nọ, hai cầu thủ tức giận bắt đầu đấm nhau. Một quan tòa sau đó ra lịnh cho họ phải trả một món tiền phạt nhỏ. Quả là một sự trừng phạt quá nhẹ. Theo tôi thì hai cầu thủ này phải chịu một trừng phạt nặng hơn.

TO PUNCH, P-U-N-C-H là đấm, JUDGE, J-U-D-G-E là quan tòa, thẩm phán, và FINE, F-I-N-E là tiền phạt. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: At the soccer game the other day, two angry players started punching each other. A judge later ordered them to pay a small fine, which is A SLAP ON THE WRIST. They should get a more severe punishment, if you ask me.

TRANG: Anh John kể lại một kinh nghiệm trong thời thơ ấu của anh.

PAULINE: When I was growing up I had a neighbor who was African-American. Once I got so mad, I called him a bad name. When my dad found out, he gave me more than A SLAP ON THE WRIST. In fact, I couldn’t sit down for a long time after he punished me.

TRANG: Anh John nói: Hồi tôi lớn lên tôi có một người láng giềng là một người Mỹ gốc Phi châu. Có lần tôi quá tức giận tôi đã gọi anh ta bằng một cái tên xấu xa. Khi cha tôi biết được chuyện này, ông đã trừng phạt tôi rất nặng. Thật vậy tôi đã bị đau đến độ không thể ngồi xuống ghế trong một thời gian khá lâu sau khi bị phạt.

MAD, M-A-D là tức giận, TO FIND OUT, F-I-N-D và O-U-T là khám phá ra, hay là biết được. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: When I was growing up I had a neighbor who was African-American. Once I got so mad, I called him a bad name. When my dad found out, he gave me more than A SLAP ON THE WRIST. In fact, I couldn’t sit down for a long time after he punished me.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là A SLAP IN THE FACE nghĩa là một sự sỉ nhục, và hai là A SLAP ON THE WRIST là một sự trừng phạt nhẹ. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 57: Not Lose Any Sleep Over It, Sleep On It

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 57 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ có một từ khá thông dụng mà chắc hầu hết quý vị đều biết. Đó là TO SLEEP, S-L-E-E-P nghĩa là ngủ. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is NOT LOSE ANY SLEEP OVER IT, NOT LOSE ANY SLEEP OVER IT.

TRANG: NOT LOSE ANY SLEEP OVER IT có một từ mới là TO LOSE, L-O-S-E nghĩa là mất. Vì thế NOT LOSE ANY SLEEP OVER IT có nghĩa là đừng mất ngủ vì một chuyện gì đó, hay là không lo lắng về một vấn đề gì.

Một chuyên gia máy tính cho biết ý kiến về vấn đề bảo vệ sự riêng tư trên mạng Internet như sau:

PAULINE: Many of us are concerned about privacy on the Internet. But there’s no need to LOSE ANY SLEEP OVER IT. The reason we shouldn’t be worried is that a lot of our personal information is already easily available. And there’s little we can do about it.

TRANG: Nhiều người trong chúng ta lo ngại về vấn đề riêng tư trên mạng. Nhưng chúng ta không cần mất ngủ vì chuyện đó. Lý do khiến chúng ta không nên lo lắng là vì nhiều thông tin riêng tư của chúng ta đã có sẵn trên mạng. Và chúng ta không thể làm gì nhiều về tình trạng này.

CONCERNED, C-O-N-C-E-R-N-E-D là lo ngại, PRIVACY, P-R-I-V-A-C-Y là sự riêng tư, và PERSONAL, P-E-R-S-O-N-A-L là riêng của cá nhân. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Many of us are concerned about privacy on the Internet. But there’s no need to LOSE ANY SLEEP OVER IT. The reason we shouldn’t be worried is that a lot of our personal information is already easily available. And there’s little we can do about it.

TRANG: Cô Sheila sắp tham dự một cuộc thi đánh gôn quan trọng. Tuy nhiên, cô không tỏ vẻ lo lắng gì cả.

PAULINE: If Sheila doesn’t do well in the golf tournament tomorrow, she won’t be a finalist. But she isn’t going to LOSE ANY SLEEP OVER IT. Being anxious won’t help her game at all.

TRANG: Nếu cô Sheila không chơi giỏi trong cuộc thi đánh gôn vào ngày mai thì cô sẽ không được vào vòng chung kết. Tuy nhiên, cô không mất ngủ về chuyện đó. Tỏ ra lo lắng sẽ không giúp ích gì cho khả năng đánh gôn của cô.

TOURNAMENT, T-O-U-R-N-A-M-E-N-T là cuộc thi đấu để loại dần các đối thủ, FINALIST, F-I-N-A-L-I-S-T là người vào chung kết. ANXIOUS, A-N-X-I-O-U-S là băn khoăn, lo lắng. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: If Sheila doesn’t do well in the golf tournament tomorrow, she won’t be a finalist. But she isn’t going to LOSE ANY SLEEP OVER IT. Being anxious won’t help her game at all.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SLEEP ON IT, SLEEP ON IT.

TRANG: SLEEP ON IT có nghĩa là hoãn đưa ra một quyết định về một vấn đề quan trọng cho tới ngày hôm sau để mình có đủ thì giờ suy nghĩ về vấn đề đó.

Trong thí dụ sau đây, hai vợ chồng bàn tính với nhau về việc mua một căn nhà mới.

PAULINE: We’re thinking of buying the home we looked at today, but it’s a big decision. That’s why we’re going to SLEEP ON IT tonight. After thinking it over, we may be ready to make an offer tomorrow.

TRANG: Chúng tôi đang tính mua căn nhà mà chúng tôi đã xem hôm nay, nhưng đây là một quyết định quan trọng. Vì thế chúng tôi sẽ suy tính về việc này tối nay. Sau khi nghĩ đi nghĩ lại có lẽ chúng tôi sẽ sẵn sàng đưa ra một đề nghị mua nhà vào ngày mai.

DECISION, D-E-C-I-S-I-O-N là quyết định, và OFFER, O-F-F-E-R nghĩa là đề nghị. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: We’re thinking of buying the home we looked at today, but it’s a big decision. That’s why we’re going to SLEEP ON IT tonight. After thinking it over, we may be ready to make an offer tomorrow.

TRANG:  Sức khoẻ của bà Mary không được tốt vì bà bị mập phì từ nhiều năm nay. Bà sắp làm một quyết định quan trọng. Bà nói:

PAULINE: I’m so overweight that I want to have an operation to reduce the size of my stomach. My doctor says that I should SLEEP ON IT first. Having surgery requires a lot of consideration.

TRANG: Tôi quá mập phì cho nên tôi muốn được phẫu thuật để làm cho bao tử của tôi nhỏ lại. Bác sĩ của tôi nói rằng trước tiên tôi nên suy nghĩ cẩn thận về vấn đề này. Phẫu thuật đòi hỏi rất nhiều suy xét thận trọng.

OVERWEIGHT, O-V-E-R-W-E-I-G-H-T là mập phì, béo phị, quá nặng cân, OPERATION, O-P-E-R-A-T-I-O-N là phẫu thuật, mổ xẻ, TO REDUCE, R-E-D-U-C-E là giảm bớt, làm nhỏ lại, STOMACH, S-T-O-M-A-C-H là bao tử, dạ dày, và CONSIDERATION, C-O-N-S-I-D-E-R-A-T-I-O-N là suy xét, tính toán. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I’m so overweight that I want to have an operation to reduce the size of my stomach. My doctor says that I should SLEEP ON IT first. Having surgery requires a lot of consideration.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là NOT LOSE ANY SLEEP OVER IT nghĩa là không mất ngủ vì một chuyện gì, và hai là SLEEP ON IT nghĩa là suy nghĩ cẩn thận trước khi quyết định về một vấn đề gì. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 59: A Snake In The Grass, Snake Oil

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 59 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ khá thông dụng tại Mỹ trong đó có từ SNAKE, đánh vần là S-N-A-K-E nghĩa là con rắn. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is A SNAKE IN THE GRASS, A SNAKE IN THE GRASS.

TRANG: A SNAKE IN THE GRASS có một từ mới là GRASS, G-R-A-S-S nghĩa là cỏ. A SNAKE IN THE GRASS nghĩa đen là một con rắn trong đám cỏ, và nghĩa bóng là một người dối trá hay nham hiểm nhưng ngoài mặt vẫn giả vờ làm bạn với mình.

Cô Mary có một bạn đồng nghiệp tên Nina, nhưng cô Mary cho biết điều gì đã xảy ra giữa hai người.

PAULINE: I used to think that Nina was not only a colleague, but also my friend. Then I found out that she secretly applied for the same position at work that I did. What A SNAKE IN THE GRASS! I had no idea she could be so dishonest.

TRANG: Trước đây tôi thường nghĩ rằng cô Nina không những là một đồng nghiệp của tôi mà còn là bạn tôi nữa. Sau đó tôi khám phá ra rằng cô ấy đã bí mật xin cùng một chức vụ mà tôi đã xin tại sở làm. Thật là một con người nham hiểm! Tôi không ngờ là cô ấy có thể gian giảo đến như vậy.

USED TO, U-S-E-D và T-O diễn tả một hành động thường diễn ra trong quá khứ nhưng bây giờ không còn nữa, COLLEAGUE là đồng nghiệp, POSITION là chức vụ, và DISHONEST là gian giảo, không trung thực. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I used to think that Nina was not only a colleague, but also my friend. Then I found out that she secretly applied for the same position at work that I did. What A SNAKE IN THE GRASS! I had no idea she could be so dishonest.

TRANG: Hai vợ chồng ông Jones cần họp mặt với bạn bè vào tối thứ bảy tại một tiệm ăn nên phải mướn một cô gái đến trông nom con cái cho họ vào buổi tối. Bà Jones cho biết như sau:

PAULINE: My husband and I should never have trusted our last babysitter. She was such A SNAKE IN THE GRASS!  While we were out, she was having parties at our house.

TRANG: Nhà tôi và tôi đáng lý ra đã không bao giờ nên tin tưởng vào cô trông trẻ sau cùng của chúng tôi. Cô ta thật là một con người gian giảo. Trong khi chúng tôi ra ngoài, cô ta đã họp mặt ăn uống với bạn bè ở nhà chúng tôi.

TO TRUST, T-R-U-S-T là tin cậy, tin tưởng, và BABYSITTER, B-A-B-Y-S-I-T-T-E-R là người trông trẻ con. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My husband and I should never have trusted our last babysitter. She was such A SNAKE IN THE GRASS !  While we were out, she was having parties at our house.

TRANG: Có bao giờ quý vị mua một món đồ gì được quảng cáo là quá tốt quá đẹp hay không, trong khi sự thật lại tỏ ra hoàn toàn trái ngược? Trường hợp này được diễn tả trong thành ngữ thứ hai sau đây.

PAULINE: The second idiom is SNAKE OIL, SNAKE OIL.

TRANG: SNAKE OIL có một từ mới là OIL, đánh vần là O-I-L nghĩa là dầu. Thành ngữ này xuất hiện từ thế kỷ thứ 19 tại Mỹ, khi có một người sáng chế ra một loại thuốc và rêu rao rằng nó có chứa mỡ của rắn và trị được bá bịnh. Tuy nhiên, khi chính phủ liên bang Hoa kỳ thử nghiệm loại thuốc này thì thấy rằng đó chỉ là một loại thuốc giả, không chữa được bịnh gì hết. Vì thế SNAKE OIL được dùng để chỉ những loại hàng giả mà người bán dụ người khác mua.

Anh Raymond mua vitamin để chữa bịnh tâm thần căng thẳng. Liệu nó có hiệu quả gì không?

PAULINE: Raymond takes anti-stress vitamins everyday, but he doesn’t need to. They are nothing but SNAKE OIL. They simply don’t work no matter what advertisements claim.

TRANG: Anh Raymond uống vitamin mỗi ngày để chống tình trạng tâm thần căng thẳng, nhưng anh không cần làm như vậy. Những loại thuốc này chỉ là đồ giả. Nó không hiệu nghiệm gì cả dù cho những lời quảng cáo nói gì đi nữa.

TRANG: ANTI-STRESS , A-N-T-I và S-T-R-E-S-S là chống sự lo lắng, và TO CLAIM, C-L-A-I-M là khẳng định, quả quyết. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Raymond takes anti-stress vitamins everyday, but he doesn’t need to. They are nothing but SNAKE OIL. They simply don’t work no matter what advertisements claim.

TRANG: SNAKE OIL không những chỉ được dùng cho những loại thuốc giả, mà còn được dùng trong nhiều trường hợp giả mạo khác như quý vị thấy trong thí dụ sau đây.

PAULINE: Many websites offer college diplomas for a few hundred dollars. But beware these SNAKE OIL salesmen! They are fake schools providing worthless pieces of paper.

TRANG: Nhiều trang Web quảng cáo cung cấp bằng cấp đại học mà chỉ tốn có vài trăm đô la. Tuy nhiên, chúng ta nên thận trọng đối với những con buôn giả mạo này. Đây là những trường giả mạo cung cấp những tờ giấy vô giá trị.

DIPLOMA, D-I-P-L-O-M-A là bằng cấp, FAKE, F-A-K-E là giả mạo, và WORTHLESS, W-O-R-T-H-L-E-S-S là không có giá trị gì cả. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Many websites offer college diplomas for a few hundred dollars. But beware these SNAKE OIL salesmen! They are fake schools providing worthless pieces of paper.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là A SNAKE IN THE GRASS là một người gian giảo nhưng giả vờ làm bạn với mình, và hai là SNAKE OIL là một thứ hàng mà người khác tìm cách bán cho mình trong khi thật sự thứ đó không có giá trị gì cả. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 58: A Freudian Slip, Give Someone The Slip

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 58 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ mà người Mỹ thường dùng trong cuộc sống hàng ngày, trong đó có từ SLIP, S-L-I-P, nghĩa thứ nhất là một sự sơ xuất, lỡ lời, và nghĩa thứ hai là một sự trốn tránh. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is A FREUDIAN SLIP, A FREUDIAN SLIP.

TRANG: A FREUDIAN SLIP có một từ mới là FREUDIAN, F-R-EU-D-I-A-N, một tĩnh từ, xuất xứ từ tên của nhà phân tâm học nổi tiếng là Sigmund Freud, người Áo gốc Do thái. Ông Freud đưa ra một giả thuyết cho rằng mọi người đều có một ý thức và một tiềm thức. Ý thức là khả năng nhận biết những tư tưởng và cảm nhận của con người, và tiềm thức là nơi chứa đựng những ý nghĩ hay tình cảm thành thật nhưng bị ý thức đè nén. Đôi khi, những điều bị đè nén được con người vô tình bộc lộ bằng một sự lỡ lời. Sự lỡ lời như vậy được gọi là A FREUDIAN SLIP.

Tại một buổi tiệc, anh Mike đã phạm một lỗi như sau:

PAULINE: At a recent party, my friend accidentally called his wife by his old girlfriend’s name. What A FREUDIAN SLIP! It’s an embarrassing mistake that shows what he really thinks of her.

TRANG: Tại một buổi tiệc hồi gần đây, bạn tôi vô ý gọi vợ anh ấy bằng tên bạn gái cũ của anh. Quả thật là một sự lỡ lời. Đó là một lỗi lầm gây bối rối cho thấy anh thực sự nghĩ gì về vợ anh.

ACCIDENTALLY, A-C-C-I-D-E-N-T-A-L-L-Y là bất ngờ, vô ý, và MISTAKE, M-I-S-T-A-K-E là lỗi lầm. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: At a recent party, my friend accidentally called his wife by his old girlfriend’s name. What A FREUDIAN SLIP! It’s an embarrassing mistake that shows what he really thinks of her.

TRANG: Một ông giám đốc đã lỡ lời khi ông đến hãng để cảm tạ các nhân viên. Ta hãy xem ông ấy nói gì:

PAULINE: After a tour of the factory, the boss said: “I want to thank all of you employees for hardly working.” Everyone understood that he meant to say “working hard”. Just the same, his FREUDIAN SLIP gave us an idea of what he actually thought.

TRANG: Sau khi đi tham quan xưởng máy, ông giám đốc nói: “Tôi muốn cảm tạ tất cả các quý nhân viên là đã không làm việc gì cả.” Thật ra ai cũng biết rằng ông muốn nói WORKING HARD, tức là làm việc siêng năng, nhưng ông đã lỡ lời nói HARDLY WORKING, tức là hầu như không làm gì cả. Tuy nhiên, sự lỡ lời này cho ta thấy ông thực sự nghĩ gì.

FACTORY là xưởng máy, và HARDLY nghĩa là hầu như không. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: After a tour of the factory, the boss said: “I want to thank all of you employees for hardly working.” Everyone understood that he meant to say “working hard”. Just the same, his FREUDIAN SLIP gave us an idea of what he actually thought.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is GIVE SOMEONE THE SLIP, GIVE SOMEONE THE SLIP.

TRANG: GIVE SOMEONE THE SLIP có nghĩa là tránh gặp mặt một người nào một cách khéo léo. SLIP ở đây có nghĩa là trốn tránh.

Chị Mary đã tìm cách trốn tránh một anh chàng vẫn theo đuổi chị tại một hội nghị.

PAULINE: This guy I met at the conference was following me around all day. He just didn’t understand that I wasn’t interested in him. Finally I GAVE HIM THE SLIP. While he was busy talking to one of the presenters, I managed to leave through the back door.

TRANG: Anh chàng mà tôi gặp ở hội nghị cứ đi theo tôi suốt ngày. Anh ta không hiểu là tôi không thích anh ta. Cuối cùng tôi đã trốn tránh anh ta. Trong khi anh ta bận nói chuyện với một trong các thuyết trình viên, tôi đã tìm cách rời hội nghị bằng cửa sau.

GUY, G-U-Y là gã đàn ông, anh chàng, CONFERENCE, C-O-N-F-E-R-E-N-C-E là hội nghị, và PRESENTER, P-R-E-S-EN-T-E-R- là thuyết trình viên. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: This guy I met at the conference was following me around all day. He just didn’t understand that I wasn’t interested in him. Finally I GAVE HIM THE SLIP. While he was busy talking to one of the presenters, I managed to leave through the back door.

TRANG: Một phụ nữ ăn cắp một số thẻ tín dụng của người khác. Ta hãy xem điều gì xảy ra cho bà ta.

PAULINE: As police arrived to arrest the woman for using stolen credit cards, she managed to escape. But she didn’t GIVE THEM THE SLIP for long. She was soon caught at the airport.

TRANG: Trong lúc cảnh sát đến để bắt người đàn bà về tội dùng thẻ tín dụng bị đánh cắp, bà ta đã tìm cách trốn thoát. Tuy nhiên, bà ta không trốn thoát được lâu. Chỉ ít lâu sau đó bà ta đã bị bắt tại sân bay.

TO ARREST, A-R-R-E-S-T là bắt giữ, CREDIT CARD, C-R-E-D-I-T và C-A-R-D là thẻ tín dụng, CAUGHT, động từ TO CATCH, C-A-T-C-H là bắt được. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: As police arrived to arrest the woman for using stolen credit cards, she managed to escape. But she didn’t GIVE THEM THE SLIP for long. She was soon caught at the airport.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là A FREUDIAN SLIP nghĩa là một sự lỡ lời, và hai là GIVE SOMEONE THE SLIP nghĩa là trốn tránh một người nào. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words And Idioms 60: Song And Dance, Swan Song

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 60 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ, chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ có một từ mà chắc quý vị ai cũng quen thuộc. Đó là SONG, S-O-N-G nghĩa là bài hát. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is SONG AND DANCE, SONG AND DANCE.

TRANG: SONG AND DANCE có một từ mới là DANCE, D-A-N-C-E nghĩa là nhảy múa. SONG AND DANCE được dùng để chỉ một câu chuyện hay một kế hoạch tỉ mỉ để giải thích hay biện hộ cho một điều gì, hay để đánh lừa người khác. Thành ngữ này xuất xứ từ những màn hát và nhảy múa rất được dân chúng Mỹ ưa chuộng vào cuối thế kỷ thứ 19. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một anh chàng tên Scott.

PAULINE: We know that Scott was out at a party until three o’clock this morning. But when he finally came to the office, almost two hours late, he told us this exaggerated story about his alarm not going off, and then his car running out of gas. But his SONG AND DANCE didn’t fool anyone.

TRANG: Chúng tôi biết rằng anh Scott đi chơi đến tận ba giờ sáng hôm nay. Tuy nhiên, khi anh ấy vào sở muộn gần hai tiếng đồng hồ, anh ấy kể cho chúng tôi nghe một câu chuyện phóng đại về vụ đồng hồ báo thức của anh ấy không kêu, rồi xe anh ấy lại hết xăng. Nhưng câu chuyện bịa đặt này không đánh lừa được ai cả.

EXAGGERATED, E-X-A-G-G-E-R-A-T-E-D là thổi phồng, phóng đại, và TO FOOL, F-O-O-L là đánh lừa. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: We know that Scott was out at a party until three o’clock this morning. But when he finally came to the office, almost two hours late, he told us this exaggerated story about his alarm not going off, and then his car running out of gas. But his SONG AND DANCE didn’t fool anyone.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, một đôi vợ chồng đi kiếm nhà để thuê. Chủ nhà tìm cách tránh không muốn cho họ thuê. Bà vợ cho biết lý do tại sao.

PAULINE: The landlord showed me a really nice appartment for rent. But when my husband stopped by to see it a little while later, he gave us a SONG AND DANCE about why it was no longer available. His elaborate excuse wasn’t at all believable. He probably didn’t want to rent to a biracial couple like us.

TRANG: Ông chủ nhà chỉ cho tôi xem một căn chung cư thật tốt để cho thuê. Nhưng khi chồng tôi ghé qua ít lâu sau đó để xem nhà thì ông chủ đã tạo ra một lý do nào đó để giải thích rằng căn nhà đó không còn trống để cho thuê nữa. Cái cớ mà ông ấy đưa ra không đáng tin chút nào. Có lẽ ông ấy không muốn cho một đôi vợ chồng khác nhau về chủng tộc như chúng tôi thuê.

LANDLORD, L-A-N-D-L-O-R-D là chủ nhà cho thuê, AVAILABLE, A-V-A-I-L-A-B-L-E là có sẵn hay có thể dùng được, ELABORATE, E-L-A-B-O-R-A-T-E nghĩa là tỉ mỉ, phức tạp, và BIRACIAL, B-I-R-A-C-I-A-L là thuộc về hai chủng tộc khác nhau. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The landlord showed me a really nice appartment for rent. But when my husband stopped by to see it a little while later, he gave us a SONG AND DANCE about why it was no longer available. His elaborate excuse wasn’t at all believable. He probably didn’t want to rent to a biracial couple like us.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SWAN SONG, SWAN SONG.

TRANG: SWAN SONG có một từ mới là SWAN, đánh vần là S-W-A-N nghĩa là con thiên nga, một loại chim có lông trắng muốt, với cổ thật dài và dáng đi thật dịu dàng, mềm mại. Nhiều người tin rằng con thiên nga thường im lặng nhưng sẽ cất tiếng hát một điệu hát thật hay trước khi chết. Vì thế người Mỹ dùng SWAN SONG để chỉ một sự biểu diễn thành công hay một sáng tác cuối cùng của một người.

Cô Jennifer, một tay chơi gôn xuất sắc mới đây đã tham dự cuộc tranh tài cuối cùng của cô.

PAULINE: After years as a champion golfer, Jennifer decided to retire, but not without taking home the winner’s cup in her final tournament! That was quite a SWAN SONG.

TRANG: Sau nhiều năm làm một tay vô địch đánh gôn, cô Jennifer đã quyết định về hưu, nhưng không phải là không dành được chiếc cúp của kẻ chiến thắng trong cuộc thi đấu chót của cô. Thật là một thành công rực rỡ cuối cùng.

CHAMPION, C-H-A-M-P-I-O-N là vô địch, và TOURNAMENT là cuộc thi đấu hay tranh tài. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: After years as a champion golfer, Jennifer decided to retire, but not without taking home the winner’s cup in her final tournament! That was quite a SWAN SONG.

TRANG: Một trong các ban nhạc Rock nổi tiếng nhất của Mỹ trong thập niên 1960 là ban The Band đã trình diễn một lần cuối khi nhạc sĩ hàng đầu của ban nhạc cho biết ông không thể tiếp tục du hành với ban nhạc được nữa.

PAULINE: THE BAND performed together for many years in the 1960’s until 1976 when they gave a SWAN SONG concert dubbed The Last Waltz in San Fransisco before retiring.

TRANG: Ban nhạc The Band đã trình diễn chung với nhau trong nhiều năm trong thập niên 1960 cho tới năm 1976 khi ban nhạc này trình diễn lần cuối trong một buổi hòa nhạc lấy tên là The Last Waltz tại thành phố San Fransisco trước khi về hưu.

TO PERFORM, P-E-R-F-O-R-M là trình diễn, CONCERT, C-O-N-C-E-R-T là buổi hòa nhạc, và TO DUB, D-U-B là đặt tên.  Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: THE BAND performed together for many years in the 1960’s until 1976 when they gave a SWAN SONG concert dubbed The Last Waltz in San Fransisco before retiring.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SONG AND DANCE nghĩa là một cái cớ để biện minh cho một điều gì hay để đánh lừa người khác, và hai là SWAN SONG nghĩa là lần trình diễn cuối cùng trước khi về hưu hay giã từ sân khấu. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.