Login form
Học Tiếng Anh Qua Bài Hát
Never had a dream come true - S Club
Never had a dream come true
S Club (formerly known as S Club 7) was a British pop group created by former Spice Girls manager Simon Fuller, comprising Tina Barrett, Paul Cattermole, Jon Lee, Bradley McIntosh, Jo O'Meara, Hannah Spearritt and Rachel Stevens. The group rose to fame by starring in their own CBBC television series, Miami 7, in 1999. Over the four years they were together, S Club 7 had four UK number-one singles, one UK number-one album, a string of number-one singles throughout Europe, and top-ten singles in the United States, Asia, Latin America, and Africa.
After Cattermole left the group, S Club 7 fought many rumours presuming that they were about to split. However, on April 21, 2003, during a live onstage performance, S Club announced that they were to disband. After a five year split, it was announced in October 2008 that O'Meara, Cattermole and McIntosh are to perform a mini-reunion tour.
"Never Had a Dream Come True" is a song by S Club, released as a single on November 27, 2000. It was chosen to be the official 2000 BBC "Children in Need" single. The song has sold 630,000 copies in the UK as stated by the Official UK Charts Company.
S Club (tên gọi cũ được biết đến là S Club 7) là một nhóm nhạc Pop người Anh do Spice Girls sáng lập và do Simon là quản lí, bao gồm Tina Barrett, Paul Cattermole, Jon Lee, Bradley McIntosh, Jo O'Meara, Hannah Spearritt và Rachel Stevens. Nhóm trở nên nổi tiếng khi là sao của series truyền hình CBBC, Miami của riêng họ vào năm 1999. Sau hơn 4 năm làm việc cùng nhau, nhóm đã có 4 đĩa đơn xếp vị trí số 1 tại Anh, một album xếp thứ 1 tại Anh, và một chuỗi đĩa đơn xếp thứ 1 tại khắp Châu Âu, và 10 đĩa đơn dẫn đầu tại Mỹ, Châu Á, Châu Mỹ Latin, và Châu Phi.
Sau khi Cattermole rời nhóm, S Club đã phải đối mặt với những lời đồn đại rằng họ chắc chắn phân chia. Tuy nhiên, vào ngày 21 tháng 4 năm 2003, trong buổi trình diễn trên sân khấu, S Club đã tuyên bố sẽ tan rã. Sau 5 năm chia cắt, O'Meara, Cattermole và McIntosh đã tuyên bố vào tháng 10 năm 2008 rằng sẽ thành lập một tua trình diễn.
Ca khúc "Never had a dream come true" là bài hát do nhóm S Club thể hiện và phát hành như một đĩa đơn vào ngày 27 tháng 11 năm 2000. Bài hát này được chọn là ca khúc chính thức năm 2000 của Chương trình gây quỹ từ thiện "Children in Need" do BBC tổ chức. Bài hát này được bán ra với 630 nghìn bản sao tại Anh theo như Tổ chức xếp hạng Chính thức của anh tiết lộ.
Các cụm từ theo sau là Gerund (Verb_ing)
|
Ví dụ
|
Dịch nghĩa
|
can't help/can't resist +V_ing: không thể không làm gì | He told me a funny story. I couldn't help laughing. | Anh ấy kể cho tôi một câu chuyện cười. Tôi đã không thể không cười. |
|
|
|
can't stand/can't bear + V_ing: không thể chịu đựng nổi | He can't stand working 12 hours a day. | Ông ấy không thể chịu đựng nổi làm việc 12 giờ một ngày. |
|
|
|
feel like +V_ing: cảm thấy thích làm gì | Do you feel like going out for a while? | Bạn vó cảm thấy thích đi ra ngoài một lúc không? |
|
|
|
There's no point in +V_ing: vô ích | There's no point in waiting. Let's go. | Thật vô ích khi chờ đợi. Chúng ta hãy đi thôi. |
|
|
|
There's no harm in + V_ing: không có tác hại | There's no harm in telling a white lie. | Không có tác hại khi thực hiện lời nói dối vô hại. |
|
|
|
It's (not) worth +V_ing: (không) đáng làm gì | Don't watch that film. It's not worth watching. | Đừng xem bộ phim đó. Nó không đáng xem đâu. |
|
|
|
It's a waste of time + V_ing: lãng phí thời gian làm gì | It's a waste of time play video games. | Thật lãng phí thời gian khi chơi trò chơi điện tử. |
|
|
|
have difficulty in +V_ing: gặp khó khăn làm gì | Did you have difficulty in applying for a job? | Bạn có gặp khó khăn khi xin việc không? |
|
|
|
Be on the point of + V_ing: sắp sửa làm gì | We were on the point of turning on TV when the light went out. | Chúng tôi sắp sửa bật ti vi lên thì mất điện. |
|
|
|
Have intention of + V_ing: có ý định làm gì | He has intention of apologising her. | Anh ta đang có ý định xin lỗi cô ấy. |
(Sưu tầm)
Killing me softly with his song - The Fugees
Killing me softly with his song
The Fugees are an American hip hop group that rose to fame in the mid-1990s. The members of the group are rapper/singer/producer Wyclef Jean, rapper/singer/producer Lauryn Hill, and rapper Pras Michel. Deriving their name from the term refugee, Jean and Michel are Haitian Americans, while Hill is American. The group recorded two albums—one of which, The Score (1996), was a multi-platinum and Grammy-winning success—before disbanding in 1997. Hill and Jean each went on to successful solo recording careers; Michel focused on soundtrack recordings and acting, though he found commercial success with his song "Ghetto Supastar". In 2007, MTV ranked them the 9th greatest Hip-hop group of all time.
"Killing Me Softly with His Song" is a 1971 song composed by Charles Fox and Norman Gimbel. Hip hop group The Fugees covered the song in 1996 on their album The Score, with Lauryn Hill singing the lead vocals.
The Fugees là một nhóm nhạc Hip hop người Mỹ bắt đầu nổi tiếng từ giữa những năm 1990. Nhóm bao gồm các thành viên Wyclef Jean là ngươi đọc rap, ca sĩ, nhà sản xuất; Lauryn Hill cũng là người đọc rap, ca sĩ, nhà sản xuất; và Pras Michel là người đọc rap. Tên nhóm của họ xuất phát từ thuật ngữ "refugees'' (nghĩa là dân tị nạn) vì Jean và Michel là người Mỹ Haiti, trong khi Hill là người Mỹ. Nhóm đã thu âm hai album, một trong số đó là "The Score" (1996), album này đã nhận giải đĩa bạc và Grammy trước khi nhóm tan rã vào 1997. Hill và Jean tiếp tục hát sô lô thành công, Michel tập trung thu âm và diễn xuất, cho dù anh đã thành công với bài hát "Ghetto Sipastar". Năm 2007, bảng xếp hạng MTV đã xếp họ vào danh sách 9 nhóm nhạc Hip Hop vĩ đại nhất mọi thời đại.
"Killing me softly with his song" là ca khúc do Charles Fox và Norman Gimbel sáng tác năm 1971. Nhóm nhạc Hip hop Fugees đã thể hiện bài này vào năm 1996 đặt trong album "The Score" với giọng hát chính của Hill.
The Past Progressive tense-Thi Quá khứ tiếp diễn
|
Examples-Ví dụ
|
Translation-Dịch nghĩa
|
Uses-Cách sử dụng:
|
- He was singing my life with his words. |
- Anh ta đang hát hết cuộc đời tôi bằng những lời lẽ của anh ta. - Anh ta đang giết chết tôi một cách dịu dàng bằng bài hát của anh ta. - Anh ta đang kể hết cuộc đời tôi bằng lời lẽ của anh ta. - Tôi đang ngủ lúc 12 giờ đêm hôm qua. |
|
|
|
2. Để nói một ai đó đang ở giữa một quá trình làm việc gì trong quá khứ nhưng tại thời điểm đó người đó không nhất thiết phải đang làm. | He told me that he was looking for a job. | Anh ta bảo với tôi rằng anh ta đang tìm việc. |
|
|
|
3. Để nói hai hành động xảy ra song song với nhau trong quá khứ. | I was reading a book while he was listening to the radio. | Tôi đang đọc sách trong khi anh ấy đang nghe radio. |
|
|
|
4. Được kết hợp với thì quá khứ đơn để nói một hành động xảy ra thì một hành động khác xen vào. (Hành động đang xảy ra dùng quá khứ tiếp diễn, hành động xen vào dùng quá khứ đơn) |
- We were watching TV when the light went out. |
- Chúng tôi đang xem TV thì đèn vụt tắt. - Bọn trẻ đang chơi đá bóng thì trời mưa. |
|
|
|
Form-Công thức: |
(Sưu tầm)
Beautiful Life - Ace Of Base
Beautiful Life
Ace of Base is a pop band from Sweden, comprising Ulf Ekberg (Buddha) and siblings Jonas Berggren (Jocker) and Jenny Berggen. They released their debut album in 1993 and went on to sell more than 30 million albums worldwide, topping the charts with hits such as "All That She Wants" and "The Sign".
"Beautiful Life" is a hit song by Ace Of Base, released in Autumn of 1995. In North America it was the first single released from the band's The Bridge; in Europe, it followed "Lucky Love''. The song was written on January 1, 1994 by band member Jonas Berggren.. His earlier song "The Sign" had just hit number one on the Billiboard Hot 100 list. It also hit number one on the U.S. Hot Dance Music chart.
Ace of Base là ban nhạc pop đến từ Thụy Điển, bao gồm Ulf Ekberg (Buddha) và hai anh em Jonas Berggren (Jocker) và Jenny Berggen. Họ đã phát hành album đầu tiên vào năm 1993 và bán được hơn 30 triệu album trên khắp thế giới, họ dẫn đầu bảng xếp hạng với "All That She Wants" và "The Sign".
Ca khúc "Beautiful Life" là ca khúc nổi tiếng của Ace of Base, phát hành vào mùa thu năm 1995. Tại Bắc Mỹ, ca khúc này là đĩa đơn thứ nhất trong album "The Bridge" của ban nhạc, còn ở Châu Âu, ca khúc này theo sau "Lucky Love". Ca khúc "Beautiful life" do thành viên của ban nhạc là Jonas Berggen sáng tác vào ngày 1 tháng 1 năm 1994. Ca khúc trước của anh "The Sign" đã giành vị trí số 1 trong bảng xếp hạng Billiboard 100 và giành vị trí số 1 trong bảng xếp hạng Hot Dance Music.
Verb phrases - Cụm động từ
|
Examples - Ví dụ
|
Translation - Dịch nghĩa
|
wanna = want to |
- I just wanna be here beside you. | - Tôi chỉ muốn ở đây bên cạnh bạn |
|
|
|
gonna = going to |
- I'm gonna take you in my arms and fly away with you tonight. | - Tôi sẽ giữ lấy bạn bằng đôi tay của tôi và bay đi cùng với bạn trong đêm nay. |
Giảm mệnh đề quan hệ dùng hiện tại phân từ
|
Ví dụ
|
Dịch nghĩa
|
Hiện tại phân từ (V_ing) có thể thay thế cho một Đại từ quan hệ ở vị trí chủ ngữ+Động từ khi: 1. Động từ trong mệnh đề quan hệ được chia ở một thì đơn giản. |
1. I just wanna be anybody living in different ways.
2. The people living in my neighborhood were very friendly. |
1. Tôi chỉ muốn là một ai đó (người mà) sống theo cách khác biệt. 2. Những người sống ở khu dân cư chỗ tôi rất thân thiện. |
|
|
|
2. Động từ trong mệnh đề quan hệ được chia ở một thì tiếp diễn |
1. The boy playing football over there is my son.
2. The man siting next to me on the plane was nervous because he hadn't travelled by plane before. |
1. Thằng bé (người mà) đang chơi đá bóng ở đằng kia là con trai tôi. 2. Người đàn ông (người mà) ngồi cạnh tôi trên máy bay đã rất hồi hộp bởi vì ông ta chưa bao giờ đi máy bay kể từ trước. |
(Sưu tầm)
Heal the world - Micheal Jackson
Heal the world
Michael Joseph Jackson (August 29, 1958 June 25, 2009), known as the "King of Pop", was an singer, song writer and one of the most commercially successful and influential entertainers of all time. His unique contributions to music and dance, along with a highly publicized personal life, made him a prominent figure in popular culture for four decades.
Jackson's personal life generated controversy for years. His changing appearance was noticed from the late 1970s onwards, with changes to his nose and to the color of his skin drawing media publicity. He was accused of child sexual abuse in 1993 though no charges were brought, and in 2005 he was tried and acquitted of further allegations. He married twice, first in 1994 to Lisa Marie Presley and again in 1996. He has three children. While preparing for the This Is It concert tour in 2009, Jackson died at the age of 50 after suffering from cardiac arrest.
Heal the World" is a song from Jackson's album Dangerous, released in 1991. The music video features children living in countries suffering from war caused by aldults, and appeals to make a better world. He also founded a charity organisation named "Heal The World Foundation" which has stopped.
Michael Joseph Jackson (29/08/1958 - 25/06/2009), được biết đến là "Ông hoàng nhạc pop", là một ca sĩ, nhạc sĩ, và là một ngôi sao giả trí thành công nhất và có tầm ảnh hưởng lớn nhất mọi thời đại. Những đóng góp của Jackson cho âm nhạc và vũ điệu được công chúng biết đến cùng với đời tư của anh, khiến anh trở thành một nhân vật nổi bật trong nền văn hóa âm nhạc trong suốt 4 thập kỉ qua.
Đời tư của Jackson gây tranh cãi trong nhiều năm. Sự thay đổi diện mạo của anh được chú ý tới từ cuối những năm 1970 trở lại đây, với sự thay đổi mũi và màu da được nhắc nhiều trên các phương tiện truyền thông. Anh đã bị cáo buộc xâm hại tình dục trẻ em vào năm 1993 cho dù không phải chịu trách nhiệm và đến năm 2005 anh đã được tuyên bố trắng án. Jackson kết hôn hai lần, lần 1 với Lisa Marie Presley (con gái của huyền thoại âm nhạc Elvis Presley) vào năm 1993, anh tái hôn năm 1996. Jackson có 3 đứa con. Trong khi chuẩn bị cho tua trình diễn "This Is It" vào năm 2009, Jackson đã qua đời ở tuổi 50 do đột quỵ.
Heal the World (tạm dịch: Hàn gắn thế giới) là một bài hát với chủ đề nhân đạo trong album Dangerous của Jackson. Bài hát nói về cảnh trẻ em trên thế giới phải chịu cảnh chiến tranh do người lớn gây ra và kêu gọi mọi người hãy chung sức xây dựng một thế giới tốt đẹp hơn. Michael Jackson cũng đã thành lập"Heal The World Foundation", một tổ chức từ thiện hiện đã ngưng hoạt động.
Comparison-So sánh hơn
|
Examples-Ví dụ
|
Translation-Dịch nghĩa
|
Short adjectives: |
This place could be much brighter than tomorrow. | Nơi này đã có thể sáng lạn hơn nhiều so với ngày mai |
|
|
|
Long Adjectives: S1+Be+ more+ Adjective+ than+ S2. |
Dogs are more intelligent than cats. | Chó thông minh hơn mèo. |
|
|
|
Short Adverbs: S1+ Be+ Adverb_er + than+S2 |
She speaks English better than me. | Cô ấy nói tiếng anh tốt hơn tôi. |
|
|
|
Long adverbs: S1+Be +more +Adverb + than+S2 |
He drives more carefully than his friend. | Anh ấy lái xe cẩn thận hơn bạn của anh ấy. |
|
|
|
Chú ý: Cách thêm đuôi "-ER" với tính từ ngắn trong cấu trúc so sánh hơn với tính từ và trạng từ: |
Verb phrases-Cụm động từ
|
Examples-Ví dụ
|
Translation-Dịch nghĩa
|
stop + to Verb (dừng lại để làm gì) | We stopped to talk. | Chúng tôi đã dừng lại để nói chuyện |
|
|
|
stop + Verb_ing (dừng làm gì) | We stopped talking. | Chúng tôi ngừng nói chuyện. |
|
|
|
start/begin + Verb_ing/ to Verb (bắt đầu làm gì) | We stop existing and start living. | Chúng ta không còn chỉ tồn tại và bắt đầu sống thật sự. |
|
|
|
keep +Verb_ing: làm gì đó liên tục, không ngừng | Why do we keep strangling life? | Tại sao chúng ta cứ bóp nghẹt cuộc sống? |
(Sưu tầm)
Top of the world - The Carpenters
Top of the world
The Carpenters were a band consisting of siblings Karen and Richard Carpenter. During a period in the 1970s when louder and wilder rock was in great demand, Richard and Karen produced a distinctively soft musical style that made them one of the best-selling music artists of all time. During their 14-year career, the Carpenters recorded 11 albums. Their recording career ended with Karen's death in 1983.To date, Carpenters' album and single sales total more than 100 million units.
"Top of the World" is the name of a 1973 song by The Carpenters. In Cash Box magazine, "Top of the World" was number one on December 1, 1973.
The Carpenters là một ban nhạc do 2 anh em nhà Carpenter thành lập, đó là Karen and Richard Carpenter. Trong suốt những năm 1970, khi mà dòng nhạc rock được ưa chuộng, thì Richard và Karent lại tạo ra một phong cách nhạc nhẹ khác biệt, điều này làm cho học trở thành một trong những nghệ sĩ âm nhạc có đĩa bán chạy nhất mọi thời đại. Trong suốt 14 năm sự nghiệp, Carpenters đã thu âm được 11 album. Sự nghiệp của họ đã kết thúc do cái chết đột ngột của Karent vào năm 1983. Người ta ước tính có khoảng 100 triệu đĩa đơn và album của ban nhạc này được bán.
Ca khúc "Top of the world" do Carpenters trình bày năm 1973. Theo tạp chí Cash Box, "Top of the world" giành vị trí số 1 vào ngày mùng 1 tháng 12 năm 1973.
Conditional sentences - Câu điều kiện
|
Examples - Ví dụ
|
Translation - Dịch nghĩa
|
---|---|---|
Type 1: If clause (Simple present), Main clause (Simple future) |
- I won't be surprised if it's a dream. - All I need will be mine if you are here. |
- Tôi sẽ không ngạc nhiên nếu đó là một giấc mơ. - Tất cả những gì tôi cần sẽ là của tôi nếu như bạn ở đây. |
|
|
|
Type 2: If clause (Simple past), Main clause (would/could/should + V_infinitive) => Câu điều kiện loại 2 đưa ra giả thiết và kết luận trái ngược với thực tế ở hiện tại và tương lai. |
- If I were you, I wouldn't do that. - If I didn't drink so much wine, I would drive home myself. |
- Nếu tôi là bạn, tôi sẽ không làm như thế. - Nếu tôi không uống quá nhiều rượu, thì tôi sẽ tự lái xe về nhà. |
|
|
|
Type 3: If clause (Past perfect), Main clause (would/could/should + have + Past Participle) =>Câu điều kiện loại 3 đưa ra giả thiết và kết luận trái ngược với thực tế trong quá khứ. |
- If he had been faithful, she wouldn't have devorced him. | Nếu anh ta chung thủy, thì cô ấy đã không li hôn với anh ta. |
Superlative comparison of adjectives-So sánh nhất với tính từ
|
Examples-Ví dụ
|
Translation-Dịch nghĩa
|
Short adjectives: Be + the + short adjective_est + ... |
- He is the tallest in my class. - You're the nearest thing to heaven that I've seen. |
- Anh ấy cao nhất lớp tôi. - Bạn là người gần thiên đàng nhất mà tôi từng nhìn thấy. |
|
|
|
Long adjectives: Be + the most/the least + long adjectives + ... |
- She is the most beautiful in my class. - This is the least interesting book I've ever read. |
- Cô ấy xinh nhất lớp tôi. - Đây là cuốn sách ít thú vị nhất mà tôi từng đọc. |
(Sưu tầm)