Login form
Học Tiếng Anh Qua Bài Hát
My valentine - Martina McBride
My valentine
Martina McBride (born July 29, 1966, in Medicine Lodge, Kansas) is an American country music singer and songwriter. She is best-known for her inspirational-style ballads about women and children. McBride has been called the "Céline Dion of Country Music" for her big-voiced ballads and soprano range.
McBride was signed to RCA Records in 1991 and made her debut the following year as a neo-traditionalist country singer with the single, "The Time Has Come". It was not until 1997, when she released her fourth album, Evolution, that she broke through into the country music industry with a new pop-styled crossover sound, similar to that of Faith Hill and Shania Twain.
McBride has recorded a total of nine studio albums. Worldwide, she has sold over 16 million albums. In addition, Martina has won the Country Music Association's "Female Vocalist of the Year" award four times and the Academy of Country Music's "Top Female Vocalist" award three times.
"My valentine" is a song performed by McBride. The meaningful words and soft melody of the song are all you really want to say to your sweetheart.
Martina McBride (Sinh ngày 29 tháng 7 năm 1966, tại Medicine Lodge, Kansas) là một ca sĩ, nhạc sĩ người Mỹ. Cô nổi tiếng với các bản ballad viết về phụ nữ và trẻ em có phong cách khơi nguồn cảm hứng. McBride còn được mệnh danh là "Céline Dion của dòng nhạc đồng quê" với chất giọng ballad lớn và cung bậc giọng nữ cao.
McBride đã kí với hãng đĩa RCA năm 1991, và năm sau đó cô đã cho ra đĩa đơn đầu tiên "The Time Has Come" với tư cách là ca sĩ nhạc đồng quê truyền thống và hiện đại. Cho đến năm 1997, khi cô phát hành album thứ 4, Evolution, cô đã tạo ra một bước đột phá cho dòng âm nhạc đồng quê với âm giao hòa với phong cách nhạc nhẹ mới, cũng tương tự như Faith Hill và Shania Twain.
McBride đã thu âm tổng cộng 9 album. Cô đã bán ra hơn 16 triệu bản album. Thêm vào đó, cô đã 4 lần giành giải "Giọng ca nữ chính xuất sắc năm" do Hiệp hội âm nhạc đồng quê trao tặng, và 3 lần đạt giải "Giọng ca nữ xuất sắc nhất" do Viện âm nhạc đồng quê trao tặng.
Ca khúc "My valentine" do McBride thể hiện. Bài hát với những ca từ ý nghĩa và giai điệu nhẹ nhàng là tất cả những gì mà các những người yêu nhau muốn nói.
Conditional sentences - Câu điều kiện
|
Examples - Ví dụ
|
Translation - Dịch nghĩa
|
---|---|---|
Type 1: If clause (Simple present), Main clause (Simple future) |
If it doesn't rain, I will go out for a while. | Nếu trời không mưa, tôi sẽ đi ra ngoài một lát. |
|
|
|
Type 2: If clause (Simple past), Main clause (would/could/should + V_infinitive) => Câu điều kiện loại 2 đưa ra giả thiết và kết luận trái ngược với thực tế ở hiện tại và tương lai. |
- If there were no words, no way to speak, I would still hear you.
|
- Nếu không có lời nào, không có cách nào để nói ra, thì em vẫn sẽ nghe thấy anh. |
|
|
|
Type 3: If clause (Past perfect), Main clause (would/could/should + have + Past Participle) =>Câu điều kiện loại 3 đưa ra giả thiết và kết luận trái ngược với thực tế trong quá khứ. |
- If he had been faithful, she wouldn't have devorced him. | Nếu anh ta chung thủy, thì cô ấy đã không li hôn với anh ta. |
Concession clause-Mệnh đề nhượng bộ
|
Examples - Ví dụ
|
Translation - Dịch nghĩa
|
---|---|---|
Although/Even though/though+ Clause, Main Clause | He failed the exam even though he worked very hard. | Anh ta đã trượt kì thi cho dù là anh ta học tập rất chăm chỉ. |
|
|
|
Even if + Clause, Main Clause Chú ý: Even if dùng trong mệnh đề nhượng bộ để nói đến một sự việc hay một hành động chưa xảy ra, hoặc không thể xảy ra. |
- Even if the sun refused to shine, you would still have my heart - Even if romance ran out of rhyme, you would still have my heart. |
- Cho dẫu mặt trời từ chối chiếu sáng, thì anh vẫn có được trái tim em. - Cho dù sự lãng mạn không còn vần điệu, thì anh vẫn có được trái tim em. |
(Sưu tầm)
New divide - Linkin Park
New divide
Linkin Park is an American rock band from Agoura Hills, California, formed in 1996. Since their formation, the band has sold more than 50 million albums and won two Grammy Awards. It achieved mainstream success with its debut album, Hybrid Theory, which was certified Diamond by the RIAA in 2005. Its following studio album, Meteora, continued the band's success, topping the Billboard 200’s album charts in 2003, and was followed by extensive touring and charity work around the world. In 2003, MTV2 named Linkin Park the sixth greatest band of the music video era and the third best of the new millennium behind Oasis and Coldplay.
"New Divide" is a song by American rock band Linkin Park. The song is released as a single and was recorded specifically for Michael Bay's film Transformers: Revenge of the Fallen. The song serves as the film's theme, and was released as a single on May 18, 2009.
Linkin Park là một ban nhạc rock đến từ Agoura Hills, California, được thành lập vào năm 1996. Kể từ khi thành lập, ban nhạc đã bán được 50 triệu album và giành hai giải Grammy. Ban nhạc đã giành thành công lớn với album đầu tiên, Hybrid Theory, album này được RIAA công nhận đĩa kim cương vào năm 2005. Theo sau đó là album Meteora, cũng là một album thành công của ban nhạc với việc đứng đầu trong bảng xếp hạng album của tạp chí Billboard vào năm 2003. Sau đó ban nhạc đã có một chuyến công diễn lớn và làm từ thiện vòng quanh thế giới. Vào năm 2003, MTV2 đã gọi Linkin Park là ban nhạc lớn thứ 6 trong kỉ nguyên âm nhạc hình ảnh và là ban nhạc xuất sắc thứ 3 trong kỉ nguyên mới, đứng sau ban nhạc Oasis và Coldplay.
"New Divide" là bài hát của ban nhạc Linkin Park. Bài hát được phát hành với tư cách là đĩa đơn và được thu â cho bộ phim của Michael Bay : Transformers: Revenge of the Fallen. Bài hát này là nhạc nền của bộ phim, và đã được phát hành như 1 đĩa đơn vào ngày 18 tháng 5 năm 2009.
Các cấu trúc dùng với tính từ
|
Ví dụ
|
Dịch nghĩa
|
Subject + be + too +adjective + (for somebody) to Verb |
- Each regret and each goodbye was a mistake which was too great to hide. - She is too young to get married. - This exercise is too difficult for me to do. |
- Và mỗi sự nuối tiếc, mỗi lời chia tay là một lầm lỗi quá lớn để che đậy. - Cô bé ấy còn quá trẻ để kết hôn. - Bài tập này quá khó đối với tôi để làm. |
|
|
|
Subject +be +adjective+ enough (for somebody) + to Verb |
- She isn't old enough to get married. - The exercise is not easy enough to for me to do. |
Cô bé ấy chưa đủ lớn để kết hôn. - Bài tập này không đủ dễ để cho tôi làm. |
|
|
|
Subject +be+so adjective+that +Clause | The exercise is so difficult that I can't do it. | Bài tập này quá khó đến nỗi tôi không thể làm được. |
|
|
|
It +be + such+ a/an + adjective + Noun + that + Clause |
- It's such a difficult exercise that I can't do it. - It is such an ugly woman that no man wants to marry her. |
Đó là một bài tập khó đến nỗi mà tôi không thể làm được. |
(Sưu tầm)
Lemon tree - Fools Garden
La isla bonita
Fools Garden is a German musical group formed in 1991 under the name Fool's Garden, comprising singer Peter Freudenthaler, guitarist Volker Hinkel, bassist Thomas Mangold, keyboardist Roland Röhl and drummer Ralf Wochele. They debuted in 1991 with the eponymous album Fool's Garden, the next (1993) was album Once in a Blue Moon. Two years later Fool's Garden issued their third album Dish of the Day, scoring a massive European and Asian chart hit with "Lemon Tree".
In 2003 three members left the band and were replaced by Dirk Blümlein (bassist), Claus Müller (drummer) and Gabriel Holz (2nd guitarist, left the band in 2007), and the name of the band changed to Fools Garden.
"Lemon Tree" is a song from the album Dish of the Day, which was released as a single in 1995 and became a major international hit in 1996. The single reached number 26 in the UK charts and remained at number 1 for several weeks in Germany. It also reached number 1 in Ireland, and as well in Holland, where it remained number 1 for four weeks.
Fools Garden là một ban nhạc người Đức thành lập năm 1991 với tên Fool's Garden, gồm các thàng viên là ca sĩ Peter Freudenthaler, nghệ sĩ ghi ta Volker Hinkel, tay bass Thomas Mangold, người điều khiển bàn phím Roland Röhl and tay trống Ralf Wochele. Họ khởi đầu vào năm 1991 với album lấy tên nhóm Fool's Garden, album tiếp theo có tên Once in a Blue Moon (2003). Hai năm sau đó họ phát hành album Dish of the Day, với ca khúc hit "Lemon tree" trên các bảng xếp hạng lớn tại Châu Âu và Châu Á.
Vào năm 2003, ba thành viên đã rời khỏi ban nhạc và được thay thế bởi Dirk Blümlein (tay bass), Claus Müller (tay trống) and Gabriel Holz (người chơi ghi ta thứ 2, đã rời khỏi ban nhạc vào năm 2007), và tên của ban nhạc được đổi thành Fools Garden.
"Lemon Tree" là ca khúc nằm trong album Dish of the Day phát hành năm 1995 và trở thành một ca khúc hit quốc tế vào năm 1996. Ca khúc giành vị trí số 26 trong bảng xếp hạng tại Anh, và giữ vị trí số 1 trong vài tuần tại Đức. "Lemon tree" cũng vươn tới vị trí số 1 tại Ireland, và giữ vị trí số 1 trong một bốn tuần tại Hà Lan.
The Present continuos tense-Thì hiện tại tiếp diễn
|
Examples-Ví dụ
|
Translation-Dịch nghĩa
|
Uses-Cách sử dụng 1. Để nói một hành động đang xảy ra tại thời điểm nói. |
- I'm sitting here in the boring room. - I'm turning my head up and down. - I'm waiting for you now. |
- Tôi đang ngồi ở đây trong căn phòng tẻ nhạt. - Tôi gật đầu lên xuống. - Giờ tôi đang chờ em. |
|
|
|
2. Để nói một ai đó đang ở giữa một quá trình làm việc gì, nhưng không nhất thiết phải đang làm ngay lúc nói. | My sister is studying at Havard University. | Chị gái tôi đang học trường Đại học Havard. |
|
|
|
3. Để nói lên sự thay đổi tình huống ở hiện tại. |
- It is getting dark outside. - The world population is rising quickly. |
- Trời đang tối. - Dân số thế giới đang tăng nhanh. |
|
|
|
4. Dùng với "always" để nói một hành động xảy quá thường xuyên, thường xuyên hơn người nói nghĩ là hợp lí. |
- He is always talking during in the lesson. - She is always complaining. |
- Cậu ấy toàn nói chuyện trong suốt giờ học. - Bà ấy suốt ngày kêu ca phàn nàn thôi. |
|
|
|
5. Để nói về sự sắp xếp trong tương lai (những việc sẽ được làm trong tương lai nhưng tại thời điểm nói, người nói đã sắp xếp để làm) | They are going to HongKong for their holiday this summer. | Họ sẽ đi Hồng Kông để nghỉ hè. |
|
||
Form-Công thức
Khẳng định: Subject + Be (am/is/are) + Verb_ing.... |
||
|
||
Dấu hiệu nhận biết:
Thì hiện tại tiếp diễn dùng để diễn tả những hành động xảy ra nhất thời , do vậy nó thường dùng trong các tình huống tạm thời và thường có các trạng từ chỉ thời gian mang tính tạm thời đi kèm: |
(Sưu tầm)
La isla bonita - Alizee
La isla bonita
Alizée Jacotey (born August 21, 1984) is a French singer. She was discovered by Mylène Farmer, following her winning performance in the talent show, Graines de Star in 1999.
Alizée entered the music business in 2000. She has since released three studio albums including Gourmandises (2001), Moi...Lolita, and Psychédélices (2007). Gourmandises was a success both in France and abroad—after it had its international launch in 2001—earning Alizée the distinction of being the highest selling female French singer in 2001. The album featured her most successful single "Moi... Lolita" which reached number one in several countries in Europe and East Asia.
Alizée married fellow French singer Jérémy Chatelain in late 2003. Following her marriage she took a hiatus from singing before returning with a new album, titled Psychédélices on December 3, 2007.
"La Isla Bonita" (English: The Beautiful Island) is a song by American singer-songwriter Madonna. The lyrics of the song tell about a Beautiful Island and was a tribute to the beauty of the Latin people according to Madonna.The song has been covered by a number of artists including French pop singer Alizée for her album Psychédélices (2007).
Alizée Jacotey (Sinh ngày 21-08-1984) là một ca sĩ người Pháp. Cô được Mylène Farmer phát hiện ra sau khi cô giành giải trình diễn tài năng trong cuộc thi Graines de Star vào 1999. Alizee đến với kinh doanh âm nhạc từ năm 2000, kể từ đó cô đã phát hành 3 album gồm có Gourmandises (2001), Moi...Lolita, và Psychédélices (2003). Album đầu tiên của cô Gourmandises thành công không chỉ tại Pháp mà còn ở nước ngoài, sau khi phát hành vào năm 2001, album này đã giúp cô trở thành ca sĩ nữ có đĩa bán chạy nhất năm 2001. Album Moi...Lolita cũng rất thành công và giành vị trí số 1 tại một vài quốc gia Châu Âu và Đông Á.
Alizee kết hôn với ca sĩ người Pháp Jérémy Chatelain vào cuối năm 2003. Sau đó, cô đã cho ra album thứ 3 là Psychédélices vào tháng 12 năm 2007.
"La Isla Bonita"(tiếng anh có nghĩa là Hòn đảo xinh đẹp) là một bài hát của ca sĩ và nhạc sĩ người Mỹ Madona. Theo Madona, lời của bài hát này nói về một hòn đảo rất xinh đẹp và tôn vinh vẻ đẹp của con người Latin. Ca khúc này được ca sĩ người Pháp Alizee hát lại, nằm trong album thứ ba của cô Psychédélices
Relative adverbs-Trạng từ quan hệ
|
Examples-Ví dụ
|
Translation-Dịch nghĩa
|
Where (=in which, at which) |
- I want to be (the place) where the sun warms the sky. - This is (the place) where I long to be. |
-Em muốn được là nơi có mặt trời sưởi ấm bầu trời. - Đây là nơi em mong được sống. |
When (= in which, on which, at which) |
I still remember the day when we first met each other. |
Em vẫn nhớ cái ngày mà lần đầu tiên chúng mình gặp nhau. |
Why (chỉ nguyên nhân) |
- The reason why I came late was that my car broke down on the half way. - It's the reason why I don't like her. |
- Lí do tại sao tôi đến muộn là xe của tôi bị hỏng giữa đường. - Đó là lí do tại sao tôi không thích cô ta. |
(Sưu tầm)
Hello - Lionel Richie
Hello
Lionel Brockman Richie, Jr. (born June 20, 1949) is an American singer songwriter record producer who has sold more than 100 million records, and sometimes an actor. In 1968 he became the lead singer and saxophonist with the Commodores, a famous group in America in 1970s. Richie branched out into a full-fledged solo career in 1982, and became one of the most successful musical artist in 1980s with 5 number-one hit songs and 13 top-ten songs in America. His albums in the 1990s such as Louder Than Words and Time all failed to achieve the previous decade's commercial success. Some of his recent work such as the album Renaissance has returned to his older style, achieving success in Europe, but only modest notice in the United States.
"Hello", a song by Lionel Richie, is third single from Richie's album Can't Slow Down, the song was released in 1984 and reached number one on three Billboard music charts: the pop chart (for two weeks), the R&B chart(for three weeks),and the >adult contemporary chart (for six weeks). The song also went to number one on the UK Singles Chart. It is considered by many as Richie's signature song.
The song is particularly memorable for the line "Hello, is it me you're looking for?". In an interview broadcast in the UK, Richie said he had been thanked by a large number of normally tongue-tied men who had proposed marriage after a slow dance to the song.
Lionel Brockman Richie, Jr. (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1949) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ nhà sản xuất đĩa hát, và đôi khi là một diễn viên người Mỹ. Năm 1968, Richie trở thành giọng ca chính và người chơi kèn saxophone của nhóm nhạc Commodores, một ban nhạc nổi tiếng khắp nước Mỹ thập niên 70. Năm 1982, Richie rời nhóm tách ra hát solo và trở thành một trong những nghệ sĩ thành công nhất trong nền âm nhạc thập niên 80 với 5 ca khúc hit đứng vị trí số 1 và 13 các ca khúc nằm trong top 10 tại Mỹ.
Tuy nhiên đến thập niên 1990, thành công của ông không còn được ấn tượng như ở thập kỉ trước. Các album như Louder Than Words và Time đều không ghi được nhiều thành tựu. Một số tác phẩm gần đây của ông như album Renaissance phản ánh rõ nét phong cách tuổi già được khán giả Châu Âu ưa thích song không ghi được điểm tại thị trường âm nhạc Mỹ.
"Hello" là ca khúc thứ 3 trong album "Can't Slow Down" của Richie, phát hành năm 1984 và vươn tới vị trí số 1 tại ba bảng của tạp trí Billboard: bảng xếp hạng nhạc pop (trong hai tuần), và bảng xếp hạng R&B (khoảng 3 tuần) và bảng xếp hạng ca khúc người lớn đương đại (trong khoảng 6 tuần). Và bài hát này đã tiến đến vị trí số 1 trên bảng xếp hạng đĩa đơn tại Anh. Đây được coi là bài tủ của Richie.
Câu đáng nhớ nhất trong bài hát là "Hello, is it me you're looking for? (Chào em, có phải anh là người mà em đang tìm kiếm?). Trong một cuộc phỏng vấn truyền hình tại Anh, Richie đã tiết lộ rằng Richie đã nhận được lời cảm ơn của rất nhiều anh chàng không dám thổ lộ tình yêu nhưng đã thốt ra được lời cầu hôn sau điệu nhảy chậm bài hát này.
The Present perfect tense - Thì hiện tại hoàn thành
|
Examples-Ví dụ
|
Translation-Dịch nghĩa
|
Uses-Cách sử dụng 1. Dùng để nói một hành động đã xảy ra và hoàn tất trong quá khứ, kết quả còn lưu đến hiện tại. (Với cách dùng này, thì hiện tại hoàn thành không đề cập đến thời gian hoặc thời điểm xảy ra hành động) |
- I've been alone with you inside my mind. - In my dreams I've kissed your lips a thousand times. -You're all I've ever wanted. |
- Anh đã từng một mình cô đơn với hình bóng em trong tâm trí. - Trong những giấc mơ, anh đã hôn lên đôi môi em cả ngàn lần. - Em là tất cả những gì anh từng muốn có. |
|
|
|
2. Dùng nói một hành động xảy ra từ trong quá khứ, liên tục kéo dài đến hiện tại, vừa mới hoàn tất hoặc tiếp tục tiếp diễn. (Cách dùng này chủ yếu với những động từ được chia ở cả hai thì hoàn thành (work, wait, learn, sleep, live) hoặc các động từ không chia được ở các thì tiếp diễn) |
- I've learned English for five years. - They have waited here since the morning. - We have known each other for many years. - I've been here since 2007. |
- Tôi đã học tiếng Anh khoảng 5 năm rồi. - Họ đã đợi ở đây từ buổi sáng. - Chúng tôi biết nhau nhiều năm nay rồi. - Tôi ở đây kể từ năm 2007. |
|
|
|
Form-Công thức
S + have/has + Past Participle... |
- I have done my homework. |
- Tôi đã làm bài tập về nhà rồi. |
|
|
|
Dấu hiệu nhận biết: 2. Thường có các trạng từ đi kèm: never (chưa bao giờ), already (đã từng), yet (vẫn chưa), just (vừa mới), ever (từng). 3. Thường có các trạng từ thời gian: so far/up to now (cho đến bây giờ), lately/recently (gần đây); hoặc các trạng từ thời gian: today, this week, this month, this year khi những khoảng thời gian này chưa kết thúc và phải nhấn mạnh đến kết quả của hành động.
4. Dùng sau các thành ngữ: |
- I've lived in Thai Nguyen since I was born.
|
- Tôi sống ở Thái Nguyên kể từ khi tôi sinh ra. |
(Sưu tầm)