Words and Idioms

Words and Idioms 1: Throw in the towel, Cry Uncle

Mời quý vị theo dõi Bài học Thành ngữ Words and Idioms số 1 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong đời sống hàng ngày chắc chắn ai cũng muốn mình thành công, nhưng thực tế cho thấy là đôi khi mình cũng phải chấp nhận sự thất bại. Trong bài học thành ngữ Words and Idioms hôm nay Huyền Trang xin đem đến quý vị hai thành ngữ khá thông dụng tại Hoa kỳ để mô tả sự thất bại này. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE :The first idiom is THROW IN THE TOWEL, THROW IN THE TOWEL.

TRANG: THROW IN THE TOWEL gồm có To throw, T-H-R-O-W là ném hay vứt một cái gì xuống đất, và Towel, T-O-W-E-L là cái khăn. Thành ngữ này xuất xứ từ giới đấu quyền Anh. Khi thấy một võ sĩ rõ ràng sắp thua, huấn luyện viên của anh ta sẽ ném cái khăn xuống đất để chấp nhận là anh ta bị đánh bại. Chị Pauline xin nói về trừơng hợp một vị tướng ra tranh chức thống đốc tiểu bang nhưng bị thất cử.

VOICE : PAULINE: I thought General Jones would make a good candidate. But after a long campaign and poor election results he THREW IN THE TOWEL. His political career is over.

TRANG: Tôi tưởng tướng Jones sẽ là một ứng cử viên có nhiều triển vọng. Tuy nhiên sau một cuộc vận động dài và những kết quả yếu kém trong cuộc bầu cử ông đã chấp nhận thất bại, và sự nghiệp chính trị của ông đã chấm dứt.

CANDIDATE, C-A-N-D-I-D-A-T-E, là ứng cử viên, CAMPAIGN, C-A-M-P-A-I-G-N là cuộc vận động, và CAREER, C-A-R-E-E-R là nghề nghiệp hay sự nghiệp. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE:I thought General Jones would make a good candidate. But after a long campaign and poor election results he THREW IN THE TOWEL. His political career is over.

TRANG: Trong đời sống gia đình đôi khi những vụ cãi cọ nho nhỏ cũng xảy ra mà không bên nào muốn nhượng bộ. Chẳng hạn như trong trường hợp người chồng nghiện hút xì gà mà người vợ không chịu được khói thuốc, như quý vị nghe sau đây:

PAULINE: Mary is sick of everything in the house smelling like cigars. It’s in the furniture and in her clothes. She wants her husband to smoke outside but he says it’s his house too and he refuses to THROW IN THE TOWEL.

TRANG: Cô Mary quá chán ngấy nạn khói thuốc xì gà ở khắp mọi nơi trong nhà. Khói thuốc ở trên bàn ghế và cả trong quần áo của cô. Cô muốn chồng cô hút thuốc ở bên ngoài nhà nhưng anh ấy nói nhà này cũng của anh ấy nữa nên anh ấy không chịu thua.

SICK, S-I-C-K nghĩa là bịnh hoạn hay chán ngấy, FURNITURE, F-U-R-N-I-T-U-R-E là bàn ghế trong nhà hay đồ nội thất, TO SMOKE, S-M-O-K-E là hút thuốc, và REFUSE, R-E-F-U-S-E là từ chối. Và bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Mary is sick of everything in the house smelling like cigars. It’s in the furniture and in her clothes. She wants her husband to smoke outside but he says it’s his house too and he refuses to THROW IN THE TOWEL.

TRANG:Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TO CRY UNCLE, TO CRY UNCLE.

TRANG: TO CRY UNCLE cũng có nghĩa là chấp nhận thất bại. CRY, C-R-Y là khóc hay hét to lên, và UNCLE, U-N-C-L-E là ông chú. Có giả thuyết cho rằng trong thời đế quốc La Mã khi một đứa trẻ bị một người khác bắt nạt thì nó hét to lên và cầu cứu với ông chú để được thả ra. Cũng có một giả thuyết khác cho rằng TO CRY UNCLE xuất xứ từ chữ Anacol ở Ireland, đọc giống như Uncle, và có nghĩa là bảo vệ.

Thí dụ thứ nhất sau đây nói về tình hình thương mại kém cỏi của các tiệm bách hóa trong mùa Giáng Sinh.

PAULINE: Some stores will not have any discounts before the holiday but others will have before-Christmas sales. That’s because last year the stores were doing so poorly that the week before Christmas they finally CRIED UNCLE.

TRANG: Một số cửa hiệu sẽ không bán hạ giá trước lễ giáng sinh nhưng nhiều hiệu khác sẽ bán hạ giá. Đó là vì năm ngoái các cửa hiệu buôn bán quá ế ẩm nên cuối cùng họ đành phải chịu thua thiệt.

DISCOUNT, D-I-S-C-O-U-N-T, là hạ giá, và SALES, S-A-L-E-S, là bán hàng với giá thật rẻ, bán xon. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Some stores will not have any discounts before the holiday but others will have before- Christmas sales. That’s because last year the stores were doing so poorly that the week before Christmas they finally CRIED UNCLE.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây chị Pauline than phiền rằng khi em chị chơi cờ tướng với chị cậu ấy thường hay bỏ ngang khi sắp thua.

PAULINE: When I play chess with my brother he sometimes says he doesn’t want to play anymore because the game is boring. Actually he simply does not want to admit defeat. He doesn’t want to CRY UNCLE.

TRANG: Chị Pauline nói: Khi tôi đánh cờ với em trai tôi đôi khi nó nói nó không muốn chơi nữa vì trò chơi này chán quá. Thật ra thì nó chỉ không muốn thú nhận là nó sẽ bị thua.

CHESS, C-H-E-S-S, là một loại cờ tướng, BORING, B-O-R-I-N-G là chán, và DEFEAT, D-E-F-E-A-T là thua hay thất bại. Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When I play chess with my brother he sometimes says he doesn’t want to play anymore because the game is boring. Actually he simply does not want to admit defeat. He doesn’t want to CRY UNCLE.

TRANG: Quý vị vừa nghe xong bài học thành ngữ Words and Idioms số một, với hai thành ngữ THROW IN THE TOWEL và TO CRY UNCLE, có nghĩa là chấp nhận thất bại. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 2: Jazz up, Bells and whistles

Tiếp theo đây mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ Words and Idioms số 2 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ Words and Idioms hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ nói về việc làm cho một điều gì được sinh động hơn, tươi đẹp hơn, vui vẻ hơn. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is JAZZ UP, JAZZ UP

TRANG: JAZZ UP gồm có JAZZ, J-A-Z-Z là một loại nhạc rất thịnh hành, xuất xứ từ thành phố New Orleans vào khoảng đầu thế kỷ thứ 20, với những âm điệu rất tự do phóng khoáng. JAZZ UP là làm một điều gì cho tươi tắn hơn, và nếu nói về thức ăn thì làm cho nó có nhiều hương vị hơn.

PAULINE: Are you tired of making the same boring rice for dinner? Then JAZZ IT UP with New Orleans Style Rice. It features a unique blend of seasonings and spices. So don’t eat the same old thing, JAZZ IT UP with Orleans Style Rice tonight.

TRANG: Vừa rồi là lời quảng cáo một loại gạo mới. Bạn có chán nấu cơm như thường lệ cho buổi ăn tối không? Bạn nên làm cho nó ngon hơn với loại gạo kiểu New Orleans. Nó gồm có những đồ gia vị pha trộn rất đặc biệt. Vì thế bạn đừng nên ăn cùng một thứ cơm mỗi ngày mà nên dùng cơm New Orleans tối nay.

BORING, B-O-R-I-N-Glà chán ngấy, RICE, R-I-C-E là gạo hay cơm, UNIQUE, U-N-I-Q-U-E là đặc biệt,và SPICES, S-P-I-C-E-S là đồ gia vị. Mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Are you tired of making the same boring rice for dinner? Then JAZZ IT UP with New Orleans Style Rice. It features a unique blend of seasonings and spices. So don’t eat the same old thing. JAZZ IT UP with New Orleans Style Rice tonight.

TRANG: JAZZ IT UP còn được dùng trong nhiều trường hợp khác như trong những buổi họp, những cuộc trình diễn thời trang hay những buổi thuyết trình.

PAULINE: Well, I think your presentation needs to be JAZZED UP a bit more. Add a few interesting visuals, and perhaps some other statistics!

TRANG: Tôi cho rằng buổi thuyết trình của anh cần phải được sửa đổi cho hấp dẫn hơn. Chẳn hạn như phải cho thêm những hình ảnh đặc sắc, và có lẽ thêm mấy số thống kê khác nữa.

PRESENTATION, P-R-E-S-E-N-T-A-T-I-O-Nlà thuyết trình hay trình diễn, và VISUAL, V-I-S-U-A-L là hình ảnh. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Well, I think your presentation needs to be JAZZED UP a bit more. Add a few interesting visuals, and perhaps some other statistics.

TRANG:Tiếp theo đây là th̀anh ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is BELLS AND WHISTLES, BELLS AND WHISTLES.

TRANG: Khi muốn JAZZ UP một cái gì thì quý vị phải dùng những thứ đặc biệt. Người Mỹ gọi đó là BELLS AND WHISTLES. BELL, B-E-L-L là cái chuông, và WHISTLE, W-H-I-S-T-L-E là cái còi, tức là những thứ làm cho mọi vật linh động hẳn lên nhưng không hẳn là những thứ cần thiết. Sau đây là lời một sinh viên muốn mua một máy vi tính nhưng không biết phải mua thêm những thứ phụ tùng gì.

PAULINE: I want to buy a computer but I can’t make up my mind about all those BELLS AND WHISTLES such as an extra CD burner, or a wireless mouse.

TRANG: Sinh viên này nói: Tôi muốn mua một máy vi tính nhưng vẫn không thể quyết định là có nên mua thêm những thứ xa xỉ như thêm một ổ ghi CD, hay một con chuột không dây hay không.

COMPUTER, C-O-M-P-U-T-E-Rlà máy vi tính hay máy điện toán, Wireless, W-I-R-E-L-E-S-S là không có dây, vô tuyến. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I want to buy a computer but I can’t make up my mind about all those BELLS AND WHISTLES such as an extra CD burner, or a wireless mouse.

TRANG: Trong câu chuyện sau đây hai vợ chồng anh John và cô Mary đang xem xét một chiếc xe ôtô mới mà họ dự định mua.

PAULINE: Mary just loved the leather interior, the sunroof and the satellite radio. John said he’d really like to get a car with all those BELLS AND WHISTLES, but that he could not afford them right now. Maybe next time.

TRANG: Cô Mary rất thích ghế da bên trong xe, chiếc cửa kính trên mui và một cái radio điều khiển qua vệ tinh. Anh John nói anh cũng thích những thứ xa xỉ như vậy nhưng hiện giờ thì anh chưa có đủ tiền để mua những thứ ấy. Chắc phải đợi đến kỳ tới vậy.

LEATHER, L-E-A-T-H-E-Rlà da thuộc, và SATELLITE, S-A-T-E-L-L-I-T-E là vệ tinh. Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Mary just loved the leather interior, the sunroof, and the satellite radio. John said he’d really like to get a car with all those BELLS AND WHISTLES,but that he couldn’t afford them right now. Maybe next time.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ Words and Idioms hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là JAZZ IT UP nghĩa là làm cho một điều gì được tươi đẹp hơn, sinh động hơn, và hai là BELLS AND WHISTLES là những thứ xa xỉ, không cần thiết lắm. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 4: Leave someone holding the bag, Pull the plug on

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ Words and Idioms số 4 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ Words and Idioms hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ nói về vấn đề bỏ rơi. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is LEAVE SOMEONE HOLDING THE BAG, LEAVE SOMEONE HOLDING THE BAG.

TRANG: TO LEAVE, L-E-A-V-E là rời bỏ hay để lại, TO HOLD, H-O-L-D là cầm hay nắm trong tay, và BAG, B-A-G là cái bao, cái túi. LEAVE SOMEONE HOLDING THE BAG nghĩa đen là để cho một người nào đó phải cầm cái túi, tức là bỏ rơi người đó để họ phải chịu trách nhiệm cho những gì đã xảy ra. Trong thí dụ sau đây ta hãy xem những gì xảy ra sau một buổi tiệc tiễn một nhân viên về hưu tại một công sở.

PAULINE: It was a great party and it was sure going to take a while to clean up. But all my coworkers made some excuses and went back to their desks leaving me holding the bag.

TRANG: Buổi tiệc diễn ra thật vui và chắc chắn là chúng tôi cần nhiều thì giờ để dọn dẹp. Nhưng các bạn đồng nghiệp của tôi đã viện cớ này nọ để quay về bàn giấy làm việc và để cho tôi phải lãnh trọn việc dọn dẹp.

PARTY, P-A-R-T-Ylà buổi tiệc hay buổi liên hoan, COWORKER, C-O-W-O-R-K-E-R là bạn đồng nghiệp, và EXCUSE, E-X-C-U-S-E là lý do hay cái cớ. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: It was a great party and it was sure going to take a while to clean it up. But all my coworkers made some excuses and went back to their desks leaving me HOLDING THE BAG.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây một người dân thành phố nêu nghi vấn về vấn đề tăng thuế.

PAULINE: I don’t know why we have to pay higher taxes for the new bridge. I suppose after the city spent too much on the new convention hall we were left HOLDING THE BAG.

TRANG: Tôi không hiểu tại sao chúng ta lại phải trả thêm thuế để xây chiếc cầu mới. Tôi cho rằng sau khi chính quyền thành phố chi tiêu quá nhiều tiền để xây phòng hội mới thì bây giờ chúng ta phải bị lãnh trách nhiệm bù đắp vào chỗ thâm hụt.

TAXES, T-A-X-E-Slà tiền thuế, BRIDGE, B-R-I-D-G-E là cái cầu, và CONVENTION, C-O-N-V-E-N-T-I-O-N là hội nghị. Mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I don’t know why we have to pay higher taxes for the new bridge. I suppose after the city spent too much on the new convention hall we were left HOLDING THE BAG.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is PULL THE PLUG// PULL THE PLUG.

TRANG: PULL THE PLUG gồm có từ PULL,P-U-L-L là kéo hay rút ra, và PLUG, P-L-U-G là cái phích để cắm vào ổ điện. PULL THE PLUG là rút dây điện ra tức là đình chỉ hay ngưng một điều gì. Ta hãy nghe một chủ biên một đài truyền hình nói về một chương trình gây tranh luận.

PAULINE: There was too much controversy about that program. We tried editing it again but it was too late. I just got the call that the network PULLED THE PLUG.

TRANG: Chương trình đó đã gây quá nhiều tranh luận. Chúng tôi đã cố sửa chữa lại chương trình đó nhưng đã quá muộn. Tôi vừa nhận được một cú điện thoại cho biết là mạng lưới truyền hình đã hủy bỏ chương trình này.

CONTROVERSY,C-O-N-T-R-O-V-E-R-S-Ylà cuộc tranh luận, tranh cãi, và NETWORK, N-E-T-W-O-R-K là mạng lưới truyền hình. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: There was too much controversy about that program. We tried editing it again but it was too late. I just got the call that the network PULLED THE PLUG.

TRANG: Trong một bịnh viện một phụ nữ bị tai nạn xe cộ với những thương tích quá nặng và mê man trong nhiều tuần lễ. Khi không còn hy vọng cứu chữa được nữa thì bác sĩ nói với gia đình bịnh nhân rằng họ sẽ phải đưa ra một quyết định hết sức khó khăn.

PAULINE: Your wife has been in a coma for several weeks. We did everything we possibly could,and now I have to say I honestly doubt she’ll ever wake up. You have a very difficult decision to make. You may have to PULL THE PLUG on her life support.

TRANG: Bác sĩ nói: Vợ ông bị hôn mê trong nhiều tuần lễ. Chúng tôi đã làm hết sức mình, và bây giờ tôi thành thật tin rằng bà ấy sẽ không bao giờ tỉnh lại. Ông sẽ phải đưa ra một quyết định hết sức nghiêm trọng. Có lẽ ông sẽ phải cho phép ngưng mọi việc chữa trị cho bà ấy.

COMA, C-O-M-Alà hôn mê, WAKE UP, W-A-K-EU-P là thức dậy hay tỉnh dậy, và DECISION, D-E-C-I-S-I-O-N là quyết định. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Your wife has been in a coma for several weeks. We have done everything we possibly could, and now I have to say I honestly doubt she’ll ever wake up again. You have a very difficult decision to make. You may have to PULL THE PLUG on her life support.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là LEAVE SOMEONE HOLDING THE BAG nghĩa là buộc người nào phải chịu trách nhiệm về những gì do người khác gây ra, và hai là PULL THE PLUG nghĩa là hủy bỏ, đình chỉ hay ngưng một chương trình, một dự án. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 3: Get one's act together, Roll with the punches

Tiếp theo đây mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ Words and Idioms số 3 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Quý vị có nhận thấy rằng đời sống hiện tại mang đến rất nhiều thay đổi không? Mỗi ngày có những luật lệ mới, những thái độ mới, những đòi hỏi mới. Đôi khi chúng ta vừa làm quen với một tình huống thì khám phá ra rằng lại có những tình huống mới, và chúng ta lại phải thích ứng với hoàn cảnh mới. Trong bài học thành ngữ Words and Idioms hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ liên quan đến vấn đề này.

PAULINE: The first idiom is GET ONE’S ACT TOGETHER, GET ONE’S ACT TOGETHER.

TRANG: GET ONE’S ACT TOGETHER gồm có ACT, A-C-T là hành động, hành vi, và TOGETHER, T-O-G-E-T-H-E-R là chung với nhau. GET ONE’S ACT TOGETHER là thích ứng với hoàn cảnh mới bằng cách hành động có hiệu quả, hay chỉnh đốn lại cách làm việc của mình.Ta hãy nghe một huấn luyện viên phê bình về trận đấu bóng đá vừa qua.

PAULINE: It’s too bad we just lost a match even though we did the best we could. We’re going to have to GET OUR ACT TOGETHER if the team wants to qualify for the finals.

TRANG: Thật đáng tiếc chúng ta vừa thua một trận đấu mặc dầu đã cố gắng hết sức. Chúng ta sẽ phải chỉnh đốn lại cách làm việc nếu đội bóng của chúng ta muốn lọt vào vòng chung kết.

MATCH, M-A-T-C-H là một trận đấu, TEAM, T-E-A-M là đội bóng, và FINALS, F-I-N-A-L-S là vòng chung kết. Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: It’s too bad we just lost a match even though we did the best we could. We’re going to have to GET OUR ACT TOGETHER if the team wants to qualify for the finals.

TRANG: Trong mỗi gia đình thỉnh thoảng ta vẫn thấy cảnh con cái không nghe lời cha mẹ để hoàn tất những công việc lặt vặt mà cha mẹ đã giao phó cho.Ta hãy nghe một bà mẹ nói với con trai như sau:

PAULINE: John, I noticed that you haven’t cleaned your room or done your homework like I asked you. Listen, you’d better GET YOUR ACT TOGETHER or you’re not borrowing the car tomorrow night.

TRANG: Bà mẹ nói: Này John, mẹ thấy con vẫn chưa dọn sạch phòng của con mà cũng chưa làm bài tập như lời mẹ dặn. Hãy nghe đây, con phải siêng năng làm ngay những gì mẹ dặn đi, nếu không thì mẹ sẽ không cho con mượn chiếc xe ôtô vào tối mai đâu.

TO NOTICE, N-O-T-I-C-Elà để ý thấy, HOMEWORK, H-O-M-E-W-O-R-K là bài làm ở nhà, và TO BORROW, B-O-R-R-O-W là vay mượn. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: John, I noticed that you haven’t cleaned your room or done your homework like I asked you. Listen, you’d better GET YOUR ACT TOGETHER or you’re not borrowing the car tomorrow night.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TO ROLL WITH THE PUNCHES// TO ROLL WITH THE PUNCHES.

TRANG: ROLL WITH THE PUNCHES gồm có ROLL, đánh vần là R-O-L-L có nghĩa là lăn tròn hay cuốn tròn, và PUNCHES, P-U-N-C-H-E-S là những cú đấm. ROLL WITH THE PUNCHES dùng để mô tả những võ sĩ nhà nghề biết cách lăn người đi để chống đỡ những cú đấm của đối phương để bớt bị thương tích nặng.

Một ông giám đốc một công ty hàng không nói với một phóng viên về tình hình kinh tế yếu kém hiện nay, và những gì công ty ông phải làm để vượt qua giai đoạn đầy thử thách này.

PAULINE: The economy has been very difficult but our airline seems to have ROLLED WITH THE PUNCHES. We had to cut a lot of costs and find ways to provide better service for less.

TRANG: Ông giám đốc nói: Kinh tế đã rất khó khăn nhưng công ty hàng không của chúng tôi đã phải thích ứng với hoàn cảnh mới. Chúng tôi đã phải cắt giảm rất nhiều chi phí và tìm cách cung cấp dịch vụ tốt hơn với giá hạ hơn.

ECONOMY, E-C-O-N-O-M-Ylà nền kinh tế, TO PROVIDE, P-R-O-V-I-D-E là cung cấp, và SERVICE, S-E-R-V-I-C-E là dịch vụ. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: The economy has been very difficult but our airline seems to have ROLLED WITH THE PUNCHES. We had to cut a lot of costs and find ways to provide better service for less.

TRANG: Trong thí dụ sau đây chị Pauline nói về lễ mừng 30 năm ngày thành hôn của anh chị.

PAULINE: My brother and his wife are celebrating their 30th wedding anniversary. A lot has happened in 30 years. Of course there were some tough times but they learned to ROLL WITH THE PUNCHES and stayed together. Congratulations!

TRANG: Vợ chồng anh chị tôi đang làm lễ mừng 30 năm ngày kết hôn với nhau. Rất nhiều chuyện đã xảy ra trong 30 năm qua. Dĩ nhiên cũng có những lúc găp khó khăn nhưng anh chị đã tìm được cách giải quyết vấn đề và tiếp tục chung sống với nhau. Xin chúc mừng.

ANNIVERSARY, A-N-N-I-V-E-R-S-A-R-Ylà lễ kỷ niệm, và TOUGH, T-O-U-G-H là khó khăn. Mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My brother and his wife are celebrating their 30th wedding anniversary. A lot has happened in 30 years. Of course there were some tough times but they learned to ROLL WITH THE PUNCHES and stayed together. Congratulations!

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ Words and Idioms hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là GET ONE’S ACT TOGETHER là chỉnh đốn lại cách làm việc của mình, và hai là ROLL WITH THE PUNCHES là thay đổi cách làm việc để thích ứng với hoàn cảnh mới. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Words and Idioms 5: Get if off one's chest, Spill one's guts

Tiếp theo đây mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ Words and Idioms số 5 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ Words and Idioms hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ rất thông dụng tại nước Mỹ, liên quan đến vấn đề thú nhận một lỗi lầm hay tiết lộ một bí mật. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is GET IT OFF ONE’S CHEST, GET IT OFF ONE’S CHEST.

TRANG: GET IT OFF ONE’S CHEST gồm có từ GET OFF, đánh vần là G-E-T- và O-F-F là lấy ra khỏi, và CHEST, C-H-E-S-T là cái ngực. Lấy một điều gì ra khỏi ngực mình, tức là nói ra một nỗi băn khoăn, hay một mối lo để mình cảm thấy nhẹ người, không còn phải lo nghĩ nữa. Trong thí dụ sau đây, một cô giáo nói với một cậu học sinh trông có vẻ lo lắng.

PAULINE: I know something is bothering you. Why don’t you just tell me. I’m sure you will feel better if you GET IT OFF YOUR CHEST.

TRANG: Cô giáo nói: Tôi biết có một điều gì đó đang làm em phải băn khoăn. Sao em không nói ra cho tôi biết? Tôi đoan chắc rằng em sẽ cảm thấy dễ chịu hơn nếu em thổ lộ ra.

To Bother đánh vần là B-O-T-H-E-R là làm phiền hay gây khó chịu. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I know something is bothering you. Why don’t you just tell me. I’m sure you will feel better if you GET IT OFF YOUR CHEST.

TRANG: Trong thí dụ thứ hai sau đây, một cô gái tỏ vẻ hết sức ngạc nhiên khi thấy bạn trai của cô tổ chức một buổi tiệc sinh nhật cho cô mà không báo trước.

PAULINE: You’ve been acting funny all night. At first I thought you were going to break up with me and didn’t know how to get it off your chest. I couldn’t believe that you and our friends would throw me such a wonderful birthday party !

TRANG: Cô gái nói: Anh cư xử có vẻ lạ lùng suốt tối nay. Thoạt đầu em tưởng là anh định chia tay với em mà không biết làm sao nói ra điều đó. Em không ngờ là anh và các bạn đã tổ chức cho em một buổi tiệc sinh nhật hết sức vui !

TO ACT, A-C-T là hành động, cư xử, FUNNY, đánh vần là F-U-N-N-Y là lạ lùng, buồn cười, BREAK UP, B-R-E-A-KU-P là chia tay, tan vỡ. Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: You’ve been acting funny all night. At first I thought you were going to break up with me and didn’t know how to get it off your chest. I couldn’t believe that you and our friends would throw me such a wonderful birthday party !

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SPILL ONE’S GUTS, SPILL ONE’S GUTS.

TRANG: SPILL ONE’S GUTS gồm có động từ TO SPILL, S-P-I-L-L là đổ ra hay làm tràn ra ngoài, và GUTS,G-U-T-S là ruột gan. Vì thế SPILL ONE’S GUTS là tiết lộ thông tin bí mật, hay nói ra điều gì sâu kín trong lòng.

Trong câu chuyện sau đây người chồng than phiền với vợ về vụ bà ấy to nhỏ với cô bạn thân tên Carol về những gì không tốt xảy ra trong gia đình.

PAULINE: Why do you have to tell Carol about our personal problems? The last time you SPILLED YOUR GUTS she ended up telling all of our friends about our fight!

TRANG: Ông chồng nói: Tại sao em phải nói cho Carol biết về những chuyện xích mích riêng của mình ? Lần chót em thổ lộ tâm tình cho cô ấy nghe, cô ấy đã đi nói với tất cả bạn bè của chúng ta về vụ cãi cọ của mình.

PERSONAL, đánh vần là P-E-R-S-O-N-A-L là riêng tư, cá nhân, PROBLEM, P-RO-B-L-E-M là vấn đề, và FIGHT, F-I-G-H-T là vụ cãi cọ, ẩu đả. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Why do you have to tell Carol about our personal problems ? The last time you SPILLED YOUR GUTS she ended up telling all of our friends about our fight !

TRANG: SPILL ONE’S GUTS còn được dùng trong trường hợp một thủ phạm hay tù nhân khai ra mọi bí mật với hy vọng được tòa án khoan hồng. Ta hãy nghe một điều tra viên nói với một can phạm như sau:

PAULINE: This is your last chance. Tell me where the money is and you’ll go to jail for two years. If you SPILL YOUR GUTS and let me know who really was behind the robbery you may get probation.

TRANG: Điều tra viên nói: Đây là cơ hội cuối cùng cho anh. Anh nói cho tôi biết số tiền đó ở đâu thì anh sẽ bị ở tù có 2 năm. Còn nếu anh khai hết ra và cho tôi biết ai là người thực sự đứng đằng sau vụ ăn cắp này thì anh có thể sẽ được quản chế.

CHANCE, C-H-A-N-C-E là cơ hội, JAIL, J-A-I-L là nhà tù, ROBBERY, R-O-B-B-E-R-Y là trộm cắp, và PROBATION, P-R-O-B-A-T-I-O-N là chế độ tạm tha hay quản chế. Xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: This is your last chance. Tell me where the money is and you’ll go to jail for two years. If you SPILL YOUR GUTS and let me know who really was behind the robbery you may get probation.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ Words and Idioms hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là GET IT OFF ONE’S CHEST là thú nhận một lỗi lầm, và hai là SPILL ONE’S GUTS là khai ra những điều bí mật. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.