LESSON 63: A fish out of water, A fine kettle of fish

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong đời sống hàng ngày đa số chúng ta thường thán phục đức tính chân thật, tuy rằng đôi khi chúng ta không thực hành điều này. Hôm nay chúng tôi xem đem đến quý vị 3 thành ngữ mới dành cho những người nào thích nói thẳng, nói thật, dù cho sự thật có làm mất lòng người khác. 3 thành ngữ đó là: To Pull No Punches, To Lay It on the Line, và To Let It All Hang Out. Chúng tôi xin nhắc lại: 3 thành ngữ đó là: To Pull No Punches, To Lay It on the Line, và To Let It All Hang Out.

Thành ngữ thứ nhất, To Pull No Punches, gồm có chữ Pull, đánh vần là P-U-L-L, nghĩa là kéo; và Punch, đánh vần là P-U-N-C-H, nghĩa là quả đấm. Thành ngữ này xuất xứ từ giới đánh võ quyền Anh. Khi một võ sĩ giữ quả đấm của anh ta lại thì điều đó có nghĩa là anh ta chỉ đấm nhẹ thôi. Nhưng khi anh ta không giữ tay lại mà đấm hết sức mình thì người Mỹ gọi đó là To Pull No Punches. Ngày nay, thành ngữ To Pull No Punches được dùng để chỉ việc nói thẳng dù cho có làm người khác buồn phiền đi nữa. Xin mời anh Don Benson kể một thí dụ về một anh chàng nghiện rượu tên Joe:

AMERICAN VOICE: When I saw my brother Joe turn into an alcoholic, I didn't pull any punches. I told him to think of his wife and kids, stop drinking and go out and find a job.

TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Khi tôi thấy anh tôi là Joe trở thành một người nghiện ruợu, tôi đã nói thẳng với anh ta rằng anh ta phải nghĩ đến vợ con anh ta, rồi ngưng uống rượu và đi tìm một việc làm.

Có vài chữ mới mà chúng ta cần biết là: Alcoholic, đánh vần là A-L-C-O-H-O-L-I-C, nghĩa là người nghiện ruợu; và Kid, đánh vần là K-I-D, nghĩa là đứa trẻ hay con cái. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ vừa kể và chú ý đến cách dùng thành ngữ To Pull No Punches:

AMERICAN VOICE: When I saw my brother Joe turn into an alcoholic, I didn't pull any punches. I told him to think of his wife and kids, stop drinking and go out and find a job. TEXT: (TRANG): Thành ngữ thứ nhì, To Lay It on the Line, cũng có nghĩa là nói thẳng, nói thật mà không sợ mất lòng. Nó gồm có chữ To Lay, đánh vần là L-A-Y, nghĩa là đặt; và Line, đánh vần là L-I-N-E, nghĩa là một hàng. Thành ngữ này xuất xứ từ sòng bạc, khi con bạc đặt tiền lên bàn để thử thời vận. Trong thí dụ sau đây do anh Don Benson kể lại, chúng ta sẽ thấy một ông giám đốc nói với ông phụ tá về một nhân viên lười biếng tên George:

AMERICAN VOICE: I am fed up with George. He doesn't do half as much work as the others. So I called him in and laid it on the line. Either he starts doing his work like anybody else, or we fire him at the end of the month.

TEXT: (TRANG): Ông giám đốc này lên tiếng như sau: Tôi chán ngấy anh chàng George. Anh ta làm việc không bằng phân nửa những người khác. Vì thế tôi đã gọi anh ta vào và nói thẳng với anh ta là hoặc anh ta phải bắt đầu làm việc như những người khác, hoặc là chúng ta sẽ sa thải anh ta vào cuối tháng này.

Những chữ mới mà chúng ta cần biết là: To Be Fed Up, đánh vần là F-E-D và U-P, nghĩa là chán ngấy; Half, đánh vần là H-A-L-F, nghĩa là phân nửa; và To Fire, đánh vần là F-I-R-E, nghĩa là sa thải, hay cho nghỉ việc. Bây giờ chúng ta hãy nghe lại thí dụ này và để ý đến cách dùng thành ngữ To Lay It on the Line:

AMERICAN VOICE: I am fed up with George. He doesn't do half as much work as the others. So I called him in and laid it on the line. Either he starts doing his work like anybody else, or we fire him at the end of the month. TEXT: (TRANG): Thành ngữ thứ ba trong bài học hôm nay là To Let It All Hang Out, rất thông dụng trong giới trẻ thời thập niên 1960, đánh vần là H-A-N-G và O-U-T, nghĩa là phơi bày sự thật ra. Trong thí dụ sau đây, một đôi vợ chồng trẻ bắt đầu bất hòa với nhau nhưng đã tìm cách giải quyết vấn đề bàng cách nói thật về những ý nghĩ của mình. Mới quý vị nghe anh Don Benson kể lại như sau:

AMERICAN VOICE: We agreed to forget our feelings and let it all out. Susan told me everything she didn't like about me, and I told here what annoyed me about her. You know, it really cleared the air for both of us. TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Chúng tôi đồng ý quên đi những cảm xúc của chúng tôi để nói thật những gì mình nghĩ. Nhà tôi là Susan nói với tôi tất cả mọi thứ mà bà ấy không thích về tôi, còn tôi thì nói với nhà tôi những gì mà bà ấy làm tôi khó chịu. Bạn có biết không, nói lên được những điều này đã giúp xua tan bầu không khí nặng nề giữa hai người.

Có vài chữ mới cần biết là: To Agree, đánh vần là A-G-R-E-E, nghĩa là đồng ý; To Annoy, đánh vần là A-N-N-O-Y, nghĩa là gây khó chịu; và To Clear the Air, đánh vần là C-L-E-A-R và A-I-R, nghĩa là đánh tan không khí nặng nề. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại câu tiếng Anh và để ý đến cách dùng thành ngữ to Let It All Hang Out:

AMERICAN VOICE: We agreed to forget our feelings and let it all out. Susan told me everything she didn't like about me, and I told here what annoyed me about her. You know, it really cleared the air for both of us.

TEXT:(TRANG): Thành ngữ To Let It All Hang Out vừa kết thúc bài học thành ngữ ENGLISH AMERICAN STYLE hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 3 thành ngữ mới, có cùng một nghĩa là: nói thẳng nói thật mà không sợ mích lòng. Đó là To Pull No Punches, To Lay It on the Line, và To Let It All Hang Out. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

 

 

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Bắt đầu từ bài học hôm nay, chúng tôi xin giản dị hóa cách giảng dạy để quý vị có thì giờ ghi nhận các thành ngữ mới và xem các thành ngữ này đượuc dùng trong những trường hợp nào. Vì thế, trong mỗi bài học chúng tôi chỉ giới thiệu 2 thành ngữ mới, nhưng mỗi thành ngữ sẽ được dùng trong 2 thí dụ. Trong bài học ENGLISH AMERICAN STYLE hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 2 thành ngữ mới trong đó có chữ Fish, đánh vần là F-I-S-H, nghĩa là con cá. 2 thành ngữ đó là: A Fish Out of Water và A Fine Kettle of Fish.

Thành ngữ thứ nhất, A Fish Out of Water, chỉ có một chữ mới là Water, đánh vần là W-A-T-E-R, nghĩa là nước. A Fish Out of Water nghĩa đen là một con cá ra khỏi nước. Cá mà ra khỏi nước, hay cá ở trên cạn thì chắc chắn là thấy khó thở và khó sống lâu được. Vì thế A Fish Out of Water dùng để chỉ một người cảm thấy khó chịu hay không thoải mái vì ở trong một môi trường khác lạ. Trong thí dụ sau đây, anh Don Benson sẽ kể cho chúng ta nghe cảm nghĩ của một người Mỹ vừa trở về nước sau khi đi dự một hội nghị ở Paris, bên Pháp:

AMERICAN VOICE: At this affair I was a fish out of water. For one thing, most of the speeches were in French and I couldn't understand a word. I never studied the language.

TEXT: (TRANG): Người Mỹ này cho biết cảm nghĩ như sau: Tại cuộc họp đó, tôi cảm thấy như cá ở trên cạn. Một lý do là phần lớn các bài diễn văn đều bằng tiếng Pháp, và tôi không hiểu một chữ nào cả. Tôi chưa bao giờ học thứ tiếng đó cả.

Những chữ mới mà chúng ta cần biết là Affair, đánh vần là A-F-F-A-I-R, nghĩa là diễn biến hay cuộc họp; và Speech, đánh vần là S-P-E-E-C-H, nghĩa là bài diễn văn. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ vừa kể và để ý đến cách dùng thành ngữ A Fish Out of Water: AMERICAN VOICE: At this affair I was a fish our of water. For one thing, most of the speeches were in French and I couldn't understand a word. I never studied the language.

TEXT: (TRANG): Trong thí dụ thứ hai sau đây, một người đi dự một buổi ăn ngoài trời tại nhà bạn nhưng cảm thấy không thoải mái chút nào. Xin mời anh Don Benson:

AMERICAN VOICE: It was a picnic outdoors on a hot day, so later on, everybody else jumped in the swimming pool and had a great time. But I was like a fish out of water. You know I can't swim.

TEXT: (TRANG): Anh chàng này kể lại như sau: Đó là một buổi ăn ngoài trời nóng bức, vì thế sau đó mọi người nhảy xuống hồ bơi và chơi đùa vui vẻ. Chỉ có tôi là như con cá ở trrên cạn. Bạn cũng rõ là tôi không biết bơi.

Nhũng chữ cần biết là: Outdoors, đánh vần là O-U-T-D-O-O-R-S, nghĩa là ngoài trời; và To Swim, đánh vần là S-W-I-M, nghĩa là bơi lội. Bây giờ chúng ta hãy nghe lại thí dụ vừa kể:

AMERICAN VOICE: It was a picnic outdoors on a hot day, so later on, everybody else jumped in the swimming pool and had a great time. But I was like a fish out of water. You know I can't swim.

TEXT: (TRANG): Thành ngữ thứ hai là A Fine Kettle of Fish có 2 chữ mới là Fine, là cái nồi. Thành ngữ này có từ 250 năm trước đây ở Scotland khi dân ở đó bắt cá thu và bỏ vào nồi để nấu ăn ngay trên bờ sông. Dĩ nhiên ăn uống như vậy không được tươm tất cho lắm. Vì thế ngày nay thành ngữ này được dùng để chỉ một hoàn cảnh lộn xộn xộn bê bối. Chữ Fine ở đây được dùng một cách mỉa mai. Mời quý vị nghe anh Don Benson kể thí dụ sau đây về một người đánh mất chìa khóa xe hơi:

AMERICAN VOICE: There I was, stuck on a lonely road 50 miles from home, after I was stupid enough to lock myself out of my car. It was dark and not a house in sight. A fine kettle of fish, I tell you!

TEXT: (TRANG): Anh này cho biết như sau: Tôi bị mắc kẹt trên 1 con đường vắng vẻ cách nhà 50 dặm sau khi tôi ngu quá, bỏ chìa khóa trong xe rồi khóa cửa lại. Trời thì tối mà tôi chẳng nhìn thấy nhà nào gần đó cả. Thật là bê bối.

Có vài chữ mới là Stuck, đánh vần là S-T-U-C-K, nghĩa là bị kẹt; và To Lock, đánh vần là L-O-C-K, nghĩa là khóa cửa. Bây giờ anh Don Benson xin nhắc lại thí dụ này:

AMERICAN VOICE: There I was, stuck on a lonely road 50 miles from home, after I was stupid enough to lock myself out of my car. It was dark and not a house in sight. A fine kettle of fish, I tell you!

TEXT:(TRANG): Sau khi một thủ quỷ của một câu lạc bộ bất ngờ nghỉ việc, ông giám đốc khám phá ra là tình hình tài chánh của câu lạc bộ này bê bối đến mức nào. Ta hãy nghe anh Don Benson kể lại như sau:

AMERICAN VOICE: He left a fine kettle of fish behind. We couldn't find out what our money had been spent for; we couldn't tell which members had paid their dues, and the rent wasn't paid. What a mess!

TEXT: (TRANG): Ông giám đốc than phiền như sau: Anh ta đã để lại một vụ hết sức bê bối. Chúng tôi không biết la tiền đã tiêu vào những thứ gì, hội viên nào đã đóng lệ phí, còn tiền thuê nhà thì lại chưa trả. Thật là bê bối!

Có vài chữ mới cần biết là Dues, đánh vần là D-U-E-S, nghĩa là lệ phí; Rent, đánh vần là R-E-N-T, nghĩa là tiền thuê nhà; và Mess, đánh vần là M-E-S-S, nghĩa là tình trạng lộn xộn như mớ bòng bong. Bây giờ mời quý vị nghe anh Don Benson đọc lại thí dụ vừa rồi:

AMERICAN VOICE: He left a fine kettle of fish behind. We couldn't find out what our money had been spent for; we couldn't tell which members had paid their dues, and the rent wasn't paid. What a mess!

TEXT: (TRANG): Thành ngữ A Fine Kettle of Fish vừa chấm dứt bài học thành ngữ ENGLISH AMERICAN STYLE hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là A Fish Out of Water, nghĩa là cá ở trên cạn; và hai là A Fine Kettle of Fish, nghĩa là một tình trạng lộn xộn bê bối. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.