A/an and the

A. Hãy xét ví dụ sau:

I had a sandwich and an apple for lunch

Tôi đã dùng một cái bánh sandwich và một quả táo cho bữa trưa

- John nói “a sandwich”, “an apple” bởi vì đó là lần đầu tiên anh ấy nói tới chúng.

The sandwich wasn’t very good but the apple was nice.

Chiếc bánh sandwich không ngon lắm, nhưng quả táo thì tuyệt.

- John bây giờ nói “the sandwich”, “the apple” bởi vì Karen biết mình nói tới cái bánh nào và quả táo nào

- cái bánh và quả táo mà anh ta đã dùng trong bữa trưa.

Hãy so sánh a và the trong các ví dụ sau:

A man and a woman were sitting opposite me. The man was American but I think the woman was British.

Có một chàng trai và cô gái đang ngồi trước mặt tôi. Chàng trai đó là người Mỹ nhưng theo tôi cô gái đó là người Anh.

When we were on holiday, we stayed at a hotel. Sometimes we had our evening meal at the hotel and sometime we went to a restaurant.

Khi chúng tôi đi nghĩ, chúng tôi trọ tại một khách sạn. Đôi khi chúng tôi ăn tối ở khách sạn và cũng đôi khi chúng tôi đi nhà hàng.

B. Chúng ta dùng the khi chúng ta nghĩ về một vật hay một việc cụ thể. Hãy so sánh a/an và the:

Tom sat down on a chair. (perhaps one of many chairs in the room)

Tom ngồi xuống một cái ghế. (có thể là một trong nhiều chiếc ghế ở trong phòng)

Nhưng

Tom sat down on the chair nearest the door.

Tom ngồi xuống cái ghế gần cửa nhất. (một cái ghế cụ thể)

Ann is looking for a job.

Ann đang tìm việc làm. (không nói tới một công việc cụ thể)

Nhưng

Did Ann get the job she applied for?

Ann có nhận được việc mà cô ta xin chưa? (một việc cụ thể)

Have you got a car?

Anh có xe hơi không? (không nói tới chiếc xe hơi cụ thể nào)

Nhưng  

I cleaned the car yesterday.

Tôi đã rửa xe ngày hôm qua (xe của tôi)

Xem UNIT 70 và 72A để biết thêm về a.

C. Chúng ta dùng the khi mà vật hay người mà chúng ta đề cập tới đã được xác định rõ ràng trong một ngữ cảnh. Chẳng hạn như trong một căn phòng, ta nói the light/the floor/the ceiling/the door/the carpet v.v...

Can you turn off the light, please?

Làm ơn tắt đèn giùm tôi (= đèn ở trong phòng)

I took a taxi to the station.

Tôi đã đón một chiếc taxi ra ga. (= ga trong thành phố đó)

I’d like to speak to the manager, please.

Tôi muốn nói chuyện với ông quản lý. (= ông quản lý của cửa hàng đó)

Tương tự, chúng ta nói (go to) the bank, the post office:

I must go to the bank to get some money and then I’m going to the post officer to get some stamps.

Tôi phải đi ra nhà băng để đổi tiền và sau đó sẽ đến bưu điện để mua một vài con tem. (Người nói thường nghĩ đến một nhà băng hay bưu điện quen thuộc nào đó)

Cũng vậy với the doctor, the dentist:

Carol isn’t very well. She’s gone to the doctor.

Carol không được khỏe. Cô ấy đi đến bác sĩ. (bác sĩ thường chữa bệnh cho cô ấy)

I hate going to the dentist.

Tôi ghét đi đến nha sĩ.

Hãy so sánh với a:

Is there a bank near here?

Gần đây có một nhà băng nào không?

My sister is a dentist.

Chị gái tôi là nha sĩ.

Đừng quên the:

Susan works in the city centre.

Susan làm việc ở trung tâm thành phố. (không dùng 'in city centre')

My brother in the army.

Anh trai tôi đang ở trong quân đội. (không nói 'in army')

D. Chúng ta nói once a week/three times a day/£20 a kilo, v.v...

“How often do you go to the cinema?” “About once a month.”

"Bạn đi xem phim thường xuyên không?" "Khoảng mỗi tháng một lần."

“How much are those potatoes?” “£.20 a kilo.”

"Cà chua này giá bao nhiêu?" "1.20 pound một kilôgam."

She works eight hours a day, six days a week.

Cô ấy làm việc 8 giờ một ngày, 6 ngày trong một tuần.