A. Hãy so sánh school và the school

Alison is ten years. Every day she goes to school. She’s at school now. School begins at 9 and finishes at 3.

Alison lên 10 tuổi. Cô bé tới trường hàng ngày. Hiện giờ cô bé đang ở trường. Trường học bắt đầu lúc 9 giờ và kết thúc lúc 3 giờ.

Chúng ta nói “a child goes to school” hay “at school” (trẻ em tới trường hay ở trường - chúng là học sinh). Ta không nói đến một ngôi trường cụ thể. Ta nói school như nói tới một khái niệm tổng quát.

Today Alison’s mother wants to speak to her daughterõs teacher. So she has gone to the school to see her. She’s at the school now.

Hôm nay mẹ của Alison muốn nói chuyện với cô giáo của con gái. Do đó bà tới trường để gặp cô giáo. Hiện giờ cô giáo đang ở trường.

Mẹ của Alison không phải là học sinh. Ta không nói “she’s at school” hay “she goes to school” Nhưng bà ấy muốn gặp cô giáo của Alison, ta nói: “She goes to the school” (= trường của Alison, một ngôi trường cụ thể).

B. Chúng ta dùng prison, hospital, university và church một cách tương tự. Ta không dùng the khi nghĩ tới những nơi này như nghĩ tới một khái niệm chung, hay khi nghĩ tới công dụng của chúng. Hãy so sánh:

Ken’s brother is in prison for robbery.

Anh của Ken đang ở tù do tội ăn cướp.

(Anh ta là tù nhân. Chúng ta không nghĩ tới một nhà tù cụ thể nào)

Ken went to the prison to visit his brother.

Ken tới nhà tù thăm anh trai anh ấy. (Anh ấy tới nhà tù như một người thăm nuôi, không phải một tù nhân)

Jack had an accident last week. He has taken to hospital. He’s still in hospital now.

           Tuần trước Jack bị tai nạn. Anh ấy đã được đưa tới bệnh viện. Hiện giờ anh ấy vẫn trong bệnh viện. (như một bệnh nhân)

Jill has gone to the hospital to visit Jack. She’s at the hospital now.

Jill đã đến bệnh viện để thăm Jack. Hiện giờ cô ấy đang ở trong bệnh viện. (như một người thăm nuôi)

When I leave school, I want to go to university.

Khi tôi ra trường, tôi muốn vào đại học.

Excuse me, where is the university, please?

Xin lỗi, trường đại học nằm ở đâu ạ? (=ngôi trường)

Mrs Kelly goes to church every Sunday.

Bà Kelly đi đến nhà thờ mỗi chủ nhật.

 The workmen went to the church to repair the roof.

Các công nhân tới nhà thờ để sửa cái nóc. (không phải tới làm lễ)

Chúng ta dùng the trong nhiều trường hợp khác nữa. Ví dụ: the cinema, the bank, the station. Xem UNIT 71C và 72D.

C. Bed, work, home

Ta nói “go to bed”, v.v... (không nói the bed)

It’s time to go to bed now.

Bây giờ đã đến lúc đi ngủ.

This morning I had breakfast in bed.

Sáng nay tôi ăn sáng trên giường.

Nhưng

I sat down on the bed.

Tôi đã ngồi trên chiếc giường này. (một đồ vật cụ thể)

 go to work, be at work, start work, finish work, v.v... (không nói 'the work')

Ann didn’t go to work yesterday.

Hôm qua Ann không đi làm.

What time do you usually finish work?

Anh thường kết thúc công việc vào giờ nào?

 go home, come home, arrive home, be at home, v.v...

It’s late. Let’s go home.

Muộn rồi, mình về nhà thôi.

Will you be at home tomorrow afternoon?

Anh sẽ ở nhà chiều mai chứ?

D. Ta nói go to sea/be at sea (không có the) với nghĩa là go/be on a voyage:

Keith is a seaman. He spends most of his life at sea.

Keith là một thủy thủ. Hầu hết cuộc đời của anh ấy là trên biển.

Nhưng

I’d like to live near the sea.

Tôi thích sống gần biển.

It can be dangerous to swim in the sea.

Bơi trên biển có thể nguy hiểm.